14:30 - 24/09/2024

Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024?

Có phải dự kiến Dự kiến Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024?

Nội dung chính


    Dự kiến Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024?

    Ngày 26/5/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 53/CĐ-TTg năm 2024 về việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng.

    Tại Công điện 53/CĐ-TTg năm 2024 đề cập như sau:

    Để các chính sách mới của Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở, Luật Các tổ chức tín dụng sớm được triển khai trong thực tiễn, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân, Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai số 31/2024/QH15; dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 (tờ trình số 247/TTr-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024).

    Nhằm xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, kịp thời triển khai ngay sau khi các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản, các Tổ chức tín dụng được Quốc hội đồng ý cho phép có hiệu lực sớm (dự kiến từ ngày 01 tháng 8 năm 2024) và thực hiện kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp ngày 25 tháng 5 năm 2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đề nghị:

    ...

    Theo đó, Quốc hội đồng ý cho phép có hiệu lực sớm, dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 đối với các luật sau:

    [1] Luật Đất đai 2024

    [2] Luật Nhà ở 2023

    [3] Luật Kinh doanh bất động sản 2023

    [4] Luật Các Tổ chức tín dụng 2024

    Dự kiến Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024? (Hình từ Internet)

    Các loại đất được phân loại như thế nào theo Luật Đất đai 2024?

    Căn cứ Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 03 loại như sau:

    [1] Nhóm đất nông nghiệp

    Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác

    - Đất trồng cây lâu năm

    - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

    - Đất nuôi trồng thủy sản

    - Đất chăn nuôi tập trung

    - Đất làm muối

    - Đất nông nghiệp khác

    [2] Nhóm đất phi nông nghiệp

    - Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

    - Đất xây dựng trụ sở cơ quan

    - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

    - Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm:

    + Đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao

    + Công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác

    - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:

    + Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp

    + Đất thương mại, dịch vụ

    + Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

    + Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:

    + Đất công trình giao thông

    + Đất công trình thủy lợi

    + Đất công trình cấp nước, thoát nước

    + Đất công trình phòng, chống thiên tai

    + Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên

    + Đất công trình xử lý chất thải

    + Đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng

    + Đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin

    + Đất chợ dân sinh, chợ đầu mối

    + Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng

    - Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng

    - Đất cơ sở lưu giữ tro cốt

    - Đất có mặt nước chuyên dùng

    - Đất phi nông nghiệp khác

    [3] Nhóm đất chưa sử dụng

    Luật Đất đai 2024 quy định việc xác định loại đất dựa trên căn cứ nào?

    Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định xác định loại đất như sau:

    Xác định loại đất

    1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

    a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;

    c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

    2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, Luật Đất đai 2024 quy định việc xác định loại đất dựa trên căn cứ sau:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận trên

    - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận

     

    5