Lãi suất khi chậm thi hành án được tính thế nào?
Nội dung chính
Lãi suất khi chậm thi hành án được tính thế nào?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/TTLT năm 1997 hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì:
Để bảo đảm quyền lợi cho bên được thi hành án, hạn chế việc bên phải thi hành án cố tình dây dưa, không tự nguyện thi hành án, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án, khoản tiền phải nộp để đưa vào ngân sách Nhà nước (tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, tiền phạt), toà án phải quyết định rõ trong bản án hoặc quyết định là kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo quy định. Khi tính lãi chỉ tính lãi số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền lãi chưa trả trong quá trình thi hành án.
Theo quy định tại Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 thì mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.
Như vậy, lãi suất chậm thi hành án sẽ được tính theo công thức:
Số tiền lãi chậm thi hành án = Số tiền chậm thi hành án x 9% :12 tháng x số tháng chậm thi hành án.
Chúc sức khỏe và thành công!