16:34 - 15/10/2024

Kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

    Kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 25 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:

    - Thường trực Hội đồng nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của mình, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.

    - Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ tọa cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân; khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ tọa.

    Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

    - Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại diện Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời dự cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trưởng hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội được mời dự cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, đại diện đoàn thể nhân dân có thể được mời dự các cuộc họp này khi bàn về vấn đề có liên quan.

    Người được mời dự cuộc họp được phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.

    20