Quân đoàn 34 thành lập? Việt Nam hiện đang có bao nhiêu quân đoàn?
Nội dung chính
Quân đoàn 34 là gì?
Quân đoàn là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các quân chủng, binh chủng hợp thành.
Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc.
Theo đó, quân khu sẽ trên cấp quân đoàn. Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ, quân đoàn cơ bản là một đơn vị chiến đấu ở cấp chiến lược trong quân đội do Bộ Quốc phòng trực tiếp điều động.
Ngày 7/12/2024, Bộ Quốc phòng đã ban hành Quyết định số 5901/QĐ-BQP về việc giải thể Quân đoàn 3 và Quân đoàn 4. Ngày 10/12/2024, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân đoàn 34 đã công bố Quyết định số 5989/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Quân đoàn 34.
Ngày 15/12/2024, tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân đoàn 34 đã tổ chức Lễ công bố Quyết định thành lập Quân đoàn. Quân đoàn 34 được hình thành từ sự hợp nhất của Quân đoàn 3 - Binh đoàn Tây Nguyên và Quân đoàn 4 - Binh đoàn Cửu Long, hai đơn vị có lịch sử lâu dài và truyền thống vẻ vang.
Như vậy, Quân đoàn 34 là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; được tổ chức theo hướng tinh, gọn, mạnh, tiến lên hiện đại.
Quân đoàn 34 thành lập? Việt Nam hiện đang có bao nhiêu quân đoàn? (Hình từ Internet)
Việt Nam hiện nay có máy quân đoàn?
Trước đây, Quân đội nhân dân Việt Nam có tổng 4 Quân đoàn:
- Quân đoàn 1 thành lập ngày 24/10/1973;
- Quân đoàn 2 ra đời ngày 17/5/1974;
- Quân đoàn 4 ra đời ngày 20/7/1974;
- Quân đoàn 3 thành lập ngày 26/3/1975
Cả 4 Quân đoàn đã đóng góp vai trò to lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, đặc biệt là Chiến dịch Hồ Chí Minh cả 4 quân đoàn đều tham gia, giải phóng Sài Gòn, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Trước đó, Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 đã được tổ chức lại thành Quân đoàn 12, là Quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại theo hướng “tinh, gọn, mạnh”, tiến lên hiện đại.
Hiện nay Quân đoàn 3 và Quân đoàn 4 đã được tổ chức lại thành Quân 34, là Quân đoàn được tổ chức theo hướng tinh, gọn, mạnh, tiến lên hiện đại.
Do đó, đến thời điểm hiện tại chỉ còn 2 Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam là: Quân đoàn 12 và Quân đoàn 34.
Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam có hạn tuổi phục vụ là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này
Theo đó, Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam có cấp bậc quân hàm cao nhất là Cấp Tướng. Theo quy định, độ tuổi phục vụ tại ngũ của Tư lệnh đối với nam là 60 tuổi và đối với nữ là 55 tuổi.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp tuổi phục vụ tại ngũ có thể được gia hạn, nhưng không quá 5 năm. Trong những trường hợp đặc biệt, thời gian phục vụ có thể được kéo dài hơn.
Tiêu chuẩn chung của của sĩ quan quân đội được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.