Chủ xe đổi nơi cư trú sang tỉnh thành khác có phải đổi đăng ký xe từ năm 2025 không?
Nội dung chính
Chủ xe đổi nơi cư trú sang tỉnh thành khác có phải đổi đăng ký xe từ năm 2025 không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 28/2024/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
Trách nhiệm của chủ xe
.....
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
...
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA đã bãi bỏ các quy định liên quan đến thủ tục di chuyển xe khi thay đổi nơi cư trú của chủ xe. Cụ thể như sau:
Trách nhiệm của chủ xe
....
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định
....
Như vậy, theo quy định nêu trên, chủ xe đổi nơi cư trú sang tỉnh thành khác không phải đổi đăng ký xe từ năm 2025. Mà chỉ khi thay đổi các thông tin của chủ xe là tên và số định danh thì mới phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe để cấp đổi sang đăng ký xe mới.
Lưu ý: Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Giấy khai đăng ký xe từ năm 2025 được quy định như thế nào?
Tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về Giấy khai khi đăng ký xe như sau:
(1) Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần:
Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
(2) Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình:
Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.
(3) Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:
Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
Lưu ý: Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những gì?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe.
- Chứng nhận nguồn gốc xe.
- Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Lưu ý: Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền đăng ký xe cho những xe nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, ngoại trừ các xe thuộc thẩm quyền đăng ký xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền đăng ký xe cho những xe dưới đây:
(1) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
(2) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
(3) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.