Hướng dẫn tính lãi suất chậm thi hành án
Nội dung chính
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này không quy định cụ thể công thức tính lãi phát sinh do chậm thi hành án (gọi chung là lãi suất chậm thi hành án), tuy nhiên đây là một nghĩa vụ dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 (trước đó là khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 1995) và một số văn bản khác (như: khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, Công văn số 165/KHXX ngày 18/10/2007 của Tòa án nhân dân tối cao).
Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế hoặc hủy bỏ Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 nêu trên, nên Thông tư liên tịch này vẫn được áp dụng, trừ những nội dung không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó (như: lãi đối với số tiền chậm trả theo “lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố” quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 thay cho “lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định” theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 1995).
Vì vậy, cách xác định thời điểm và cách tính lãi phát sinh do chậm thi hành án hiện nay căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997, Công văn số 165/KHXX ngày 18/10/2007 của Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố mức lãi suất cơ bản cho từng thời điểm.
Lãi suất chậm thi hành án được tính theo từng loại việc như sau: Kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp chủ động thi hành) và từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án (trường hợp thi hành theo đơn yêu cầu) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án. Khi tính lãi chậm thi hành án chỉ tính lãi của số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền chưa trả trong quá trình thi hành án.
Do vậy, công thức tính lãi suất chậm thi hành án tùy theo từng thời điểm có khác nhau do mức lãi suất cơ bản ở mỗi thời điểm công bố khác nhau.Ví dụ: Giả sử người phải thi hành án chậm thi hành án 03 tháng và lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán là 8%/năm (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNN ngày 01/12/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Trong trường hợp này, lãi suất chậm thi hành án sẽ được tính như sau:
Số tiền lãi chậm thi hành án = Số tiền chậm thi hành án x 8%:12 tháng x 03 tháng chậm thi hành án.