14:57 - 28/11/2024

Hồ sơ thủ tục xoá đăng ký tạm trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP

Hồ sơ thủ tục xoá đăng ký tạm trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP? Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Hồ sơ thủ tục xoá đăng ký tạm trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP

    Ngày 26 tháng 11 năm 2924, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020.

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú như sau:

    - Trong vòng 07 ngày kể từ khi có người thuộc diện bị xóa đăng ký tạm trú, người đó hoặc đại diện hộ gia đình phải làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

    - Hồ sơ bao gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do xóa đăng ký tạm trú.

    - Nộp hồ sơ qua các phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.

    - Nếu thông tin người bị xóa đăng ký chưa đầy đủ hoặc chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan đăng ký cư trú phải bổ sung, cập nhật.

    - Trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú phải hoàn thành việc xóa đăng ký tạm trú và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.

    - Trường hợp hộ gia đình chỉ có 01 người hoặc người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.

    - Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc Chứng minh nhân dân 09 số của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.

    - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác do cơ quan, tổ chức quản lý, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    - Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình.

    Hồ sơ thủ tục xoá đăng ký tạm trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CPHồ sơ thủ tục xoá đăng ký tạm trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP (Hình từ internet)

    Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú bao gồm:

    (1) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân;

    (2) Ngày, tháng, năm sinh;

    (3) Giới tính;

    (4) Quốc tịch;

    (5) Dân tộc;

    (6) Tôn giáo;

    (7) Quê quán;

    (8) Nơi đăng ký khai sinh;

    (9) Nơi ở hiện tại;

    (10) Ngày, tháng, năm khai báo cư trú;

    (11) Họ, chữ đệm và tên chủ hộ;

    (12) Quan hệ với chủ hộ;

    (13) Số định danh cá nhân chủ hộ;

    Đăng ký tạm trú cho người chưa thành niên tại nơi tạm trú của cha,mẹ như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
    1. Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    ...

    Như vậy, theo quy định nếu đăng ký tạm trú cho người chưa thành niên tại nơi tạm trú của cha,mẹ hoặc một trong hai người, thì cha, mẹ hoặc người giám hộ kê khai, xác nhận vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    Nghị định 154/2024/NĐ-CP  có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.

    11