Hồ sơ tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì:
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy định tạiThông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng giữa Cục Hàng hải Việt Nam với đơn vị cung ứng dịch vụ;
- Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của Cục Hàng hải việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
(2) Hồ sơ thanh toán gồm:
- Quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng giữa Cục Hàng hải Việt Nam với đơn vị cung ứng dịch vụ;
- Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng, chất lượng hoàn thành;
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo Hợp đồng đề nghị thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán (nếu có);
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
Trên đây là quy định về hồ sơ tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.