Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi nào?
Nội dung chính
Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu như thế nào?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế thu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện Nhà nước cần thiết điều tiết tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc loại thuế gián thu và mức thuế thu thường rất cao nên khả năng tác động tới việc sử dụng thu nhập vào tiêu dùng của dân cư. Hàng hóa, dịch vụ cần điều tiết tiêu dùng được Nhà nước quy định trong danh mục hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và có thể thay đổi trong từng thời kỳ.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế và thuế suất. Nhà nước thu thuế tiêu thụ đặc biệt theo tỉ lệ phần trăm (%) tính trên tỉ giá chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi nào? (Hình từ internet)
Kinh doanh dịch vụ nào thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về dịch vụ sẽ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Kinh doanh vũ trường
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự
- Kinh doanh đặt cược
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn
- Kinh doanh xổ số.
Được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về người nộp thuế được giảm thuế khi:
- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
- Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định về hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.