10:49 - 18/12/2024

Đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán không?

Tôi muốn hỏi đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán không?

Nội dung chính


    Đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán không?

    Căn cứ theo Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (khoản 7 bị bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định như sau:

    Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
    1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
    2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu.
    3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
    4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.
    5. Ký biên bản kiểm toán.
    6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.

    Theo như quy định trên, đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.

    Đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán không?

    Đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ phải trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán không?

    Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán như sau:

    Hành vi

    Mức xử phạt vi phạm hành chính

    Hành vi trả lời và giải trình không kịp thời các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

    Hành vi trả lời và giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

    Hành vi không trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

    Hành vi từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

    Đồng thời còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác đối với hành vi trả lời và giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

    Những hành vi nào của đơn vị được kiểm toán bị pháp luật nghiêm cấm?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm toán nhà nước bao gồm:

    Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước:
    a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;
    b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
    c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
    d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;
    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
    e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
    g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.
    2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán:
    a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
    b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
    c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
    d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;
    đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.
    3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.

    Theo đó, pháp luật nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán:

    - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

    - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

    - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

    - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;

    - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.

    Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2023.

    7