10:26 - 28/09/2024

Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024?

Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024? Quy định về tuổi nghỉ hưu của người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như thế nào? Người sử dụng lao động có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc không?

Nội dung chính

    Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024?

    Căn cứ Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH như sau:

    - Khai thác khoáng sản: 108 nghề/công việc.

    - Cơ khí, luyện kim: 200 nghề/công việc.

    - Hóa chất: 159 nghề/công việc.

    - Vận tải: 104 nghề/công việc.

    - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi: 58 nghề/công việc.

    - Điện: 100 nghề/công việc.

    - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông: 39 nghề/công việc.

    - Sản xuất xi măng: 39 nghề/công việc.

    - Sành xứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ: 52 nghề/công việc.

    - Da giày, dệt may: 58 nghề/công việc.

    - Nông nghiệp và lâm nghiệp (Bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm: 118 nghề/công việc.

    - Thương mại: 47 nghề/công việc.

    - Phát thanh, truyền hình: 18 nghề/công việc.

    - Dữ trữ quốc gia: 5 nghề/công việc.

    - Y tế và dược: 66 nghề/công việc.

    - Thủy lợi: 21 nghề/công việc.

    - Cơ yếu: 17 nghề/công việc.

    - Địa chất: 24 nghề/công việc.

    - Xây dựng (Xây lắp): 45 nghề/công việc.

    - Vệ sinh môi trường: 27 nghề/công việc.

    - Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng: 46 nghề/công việc.

    - Sản xuất thuốc lá: 32 nghề/công việc.

    - Địa chính: 4 nghề/công việc.

    - Khí tượng thủy văn: 8 nghề/công việc.

    - Khoa học công nghệ: 57 nghề/công việc.

    - Hàng không: 55 nghề/công việc.

    - Sản xuất, chế biến muối ăn: 3 nghề/công việc.

    - Thể dục - Thể thao, văn hóa thông tin: 47 nghề/công việc.

    - Thương binh và xã hội: 19 nghề/công việc.

    - Bánh kẹo, bia rượu, nước giải khát: 23 nghề/công việc.

    - Du lịch: 8 nghề/công việc.

    - Ngân hàng: 16 nghề/công việc.

    - Sản xuất giấy: 24 nghề/công việc.

    - Thủy sản: 38 nghề/công việc.

    - Dầu khí: 119 nghề/công việc.

    - Chế biến thực phẩm: 14 nghề/công việc.

    - Giáo dục - đào tạo: 4 nghề/công việc.

    - Hải quan: 9 nghề/công việc.

    - Sản xuất ô tô xe máy: 23 nghề/công việc.

    - Lưu trữ: 1 nghề/công việc.

    - Tài nguyên môi trường: 24 nghề/công việc.

    - Cao su: 19 nghề/công việc.

    Xem đầy đủ danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH.

    Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024? (Hình từ Internet)

    Quy định về tuổi nghỉ hưu của người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như thế nào?

    Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

    Tuổi nghỉ hưu

    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

    2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

    3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    ...

    Theo đó, người làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định

    Người sử dụng lao động có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc không?

    Căn cứ Điều 64 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

    Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;

    b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;

    c) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;

    d) Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;

    đ) Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo quy định trên, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc khi đáp ứng các điều kiện sau:

     

    [1] Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên;

    Có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;

    [2] Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;

    [3] Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;

    [4] Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;

    [5] Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.

    Trân trọng!

    15