18:26 - 26/09/2024

Công chức bị truy tố cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không?

Công chức bị truy tố cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không? Công chức đang bị truy tố có được xin thôi việc không? Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là bao nhiêu lâu?
Cơ quan tôi có một công chức bị truy tố cấm đi khỏi nơi cư trú, vậy người này trong thời gian cấm đi khỏi nơi cư trú có thể đi làm không? Bây giờ người đó bị truy tố thì có thể xin nghỉ việc không?

Nội dung chính

    Công chức bị truy tố cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không? 

    Căn cứ Điều 81 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức như sau:

    1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

    2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

    Theo quy định trên, trường hợp công chức bị truy tố cấm đi khỏi nơi cư trú thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức đó có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, truy tố. Trường hợp không có quyết định tạm đình chỉ thì công chức vẫn có thể đi làm bình thường. Trong thời gian tạm đình chỉ công tác công chức để phục vụ cho việc truy tố thì công chức vẫn được hưởng lương theo quy định pháp luật.

    Công chức đang bị truy tố có được xin thôi việc không?

    Theo Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật như sau:

    1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

    2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

    b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

    c) Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

    3. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.

    4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

    Như vậy, trong thời gian công chức bị truy tố, xét xử thì công chức không được thôi việc theo quy định trên.

    Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là bao nhiêu lâu?

    Tại Điều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:

    1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

    Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

    a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

    b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

    a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

    b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

    c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

    d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

    3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

    4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

    Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức không quá 90 ngày. Thời hạn xử lý kỷ luật của công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Trân trọng!

    76