Thứ 4, Ngày 06/11/2024
19:01 - 06/11/2024

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy thông hành? Ai được cấp giấy thông hành?

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy thông hành? Ai được cấp giấy thông hành? Giấy thông hành có quy cách kỹ thuật chung như thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy thông hành?

    Tại Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định thời hạn và thẩm quyền giải quyết như sau:

    Thời hạn và thẩm quyền giải quyết

    1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

    2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thông hành là:

    - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nếu đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia;

    - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nếu đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào;

    - Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc nếu đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy thông hành? Ai được cấp giấy thông hành?

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy thông hành? Ai được cấp giấy thông hành? (Hình từ Internet)

    Giấy thông hành có quy cách kỹ thuật chung như thế nào?

    Tại Điều 3 Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu giấy thông hành như sau:

    Quy cách kỹ thuật chung của giấy thông hành:

    - Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên giấy thông hành;

    - Ngôn ngữ sử dụng trong giấy thông hành: tiếng Việt và tiếng Campuchia đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia; tiếng Việt và tiếng Lào đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào; tiếng Việt và tiếng Trung Quốc đối với giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

    - Số trang trong giấy thông hành không kể trang bìa: 16 trang đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia và giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào, 28 trang đối với giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

    - Kích thước theo chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75mm; đ) Bìa giấy thông hành là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;

    - Toàn bộ nội dung in trong giấy thông hành được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả.

    Các mẫu giấy thông hành:

    - Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia, trang bìa màu xanh tím (mẫu GTHVN-C);

    - Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào, trang bìa màu xanh da trời (mẫu GTHVN-L);

    - Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cán bộ, công chức, trang bìa màu nâu (mẫu GTHVN01-TQ);

    - Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cư dân biên giới, trang bìa màu ghi xám (mẫu GTHVN02-TQ).

    Ai được cấp giấy thông hành?

    Tại Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định người được cấp giấy thông hành bao gồm:

    (1) Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia cấp cho:

    Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

    (2) Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào cấp cho:

    - Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;

    - Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

    (3) Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho:

    - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

    - Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.