10:19 - 18/12/2024

Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì chủ xe có phải đổi biển số xe khác không? Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?

Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì chủ xe có phải đổi biển số xe khác không? Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?

Nội dung chính

    Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì chủ xe có phải đổi biển số xe khác không?

    Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về nguyên tắc đăng ký xe khi chuyển nơi cư trú từ tỉnh này sang tỉnh khác như sau:

    Nguyên tắc đăng ký xe
    ...
    8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

    Như vậy, theo quy định thì trong trường hợp chủ xe chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác (gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được giữ lại biển số xe mà không cần phải đổi biển số xe khác.

    Đối với biển 5 số thì không cần phải nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền; Riêng trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại để đổi biển số xe định danh.

    Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì chủ xe có phải đổi biển số xe khác không? Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?

    Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì chủ xe có phải đổi biển số xe khác không? Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe di chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó và đăng ký sang tên di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe.

    Theo đó, hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

    Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
    1. Hồ sơ thu hồi
    a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
    b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
    c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
    d) Chứng nhận đăng ký xe;
    đ) Biển số xe;
    Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
    Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
    e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
    2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
    a) Giấy khai đăng ký xe;
    b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
    c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
    d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
    đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

    Như vậy, hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ được xác định như sau:

    (1) Hồ sơ thu hồi:

    - Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

    - Giấy tờ của chủ xe;

    - 02 bản chà số máy, số khung xe;

    - Chứng nhận đăng ký xe;

    - Biển số xe (nếu xe có biển 3 hoặc 4 số; riêng biển 5 số thì không cần phải nộp lại).

    (2) Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe

    - Giấy khai đăng ký xe;

    - Giấy tờ của chủ xe;

    - Chứng từ lệ phí trước bạ;

    - Chứng nhận thu hồi đăng ký xe; biển số xe (đối với xe có biển 3, 4 số).

    Thủ tục sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ ra sao?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

    Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
    1. Thủ tục thu hồi
    a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
    b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
    2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
    a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
    b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
    c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
    d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
    Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

    Như vậy, thủ tục sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ được thực hiện theo nội dung nêu trên.

    5