Chủ thể nào thực hiện hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán? Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát dựa trên phương thức nào?
Nội dung chính
Chủ thể nào thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC, chủ thể thực hiện hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán bao gồm:
- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
- Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Sở giao dịch chứng khoán)
- Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Thành viên giao dịch (không bao gồm thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường trái phiếu Chính phủ).
Theo đó, đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
+ Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
+ Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
+ Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
+ Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
+ Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
+ Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
+ Các đối tượng khác có liên quan.
Chủ thể nào thực hiện hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán? Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát dựa trên phương thức nào?
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát dựa trên phương thức nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 95/2020/TT-BTC về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
- Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
+ Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
+ Báo cáo của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
+ Báo cáo, thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
+ Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán;
+ Các nguồn thông tin khác.
- Căn cứ báo cáo, thông tin nêu tại khoản 1 Điều này, dữ liệu giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phân tích, làm rõ các giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Kiểm tra bất thường các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các giao dịch nghi vấn theo báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 95/2020/TT-BTC về trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
- Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán, thao túng thị trường chứng khoán và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán.
- Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.
- Giám sát nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
- Đưa ra cảnh báo đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.
- Phê duyệt tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng; Phê duyệt giới hạn vị thế áp dụng cho thị trường phái sinh; phương pháp mức tính toán ký quỹ yêu cầu, các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc tần suất giám sát việc nộp ký quỹ theo yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng.
- Ban hành quy chế phối hợp giám sát giao dịch chứng khoán giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên giao dịch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán.
- Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.