Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại
Nội dung chính
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại
Dưới đây là hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại:
(1) Truy cập website Thuế điện tử qua địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/
(2) Chọn mục "CÁ NHÂN"
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại (Hình từ Internet)
(3) Chọn "Tra cứu thông tin NNT".
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại (Hình từ Internet)
(4) Trong bảng Tra cứu thông tin người nộp thuế:
- Có thể chọn Loại giấy tờ là Chứng minh thư hoặc Căn cước công dân. Nhập số Chứng minh thư/Căn cước công dân vào ô.
- Nhập mã kiểm tra.
- Chọn "Tra cứu".
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng điện thoại (Hình từ Internet)
(5) Xem mã số thuế cá nhân tại cột Mã số thuế.
Cấu trúc mã số thuế cá nhân mới áp dụng từ ngày 06/02/2025
Căn cứ Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:
- Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
+ Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
+ Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp:
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
Trong đó:
+ Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
+ Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dân trong khoản từ 0000001 đến 9999999.
+ Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
+ Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
+ Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
- Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số tổ hợp tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.
Trách nhiệm của người nộp thuế gồm những gì?
Căn cứ Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 (sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024) quy định như sau:
- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.