09:43 - 19/12/2024

Biện pháp so sánh là gì? Một số ví dụ về biện pháp tu từ so sánh?

Biện pháp so sánh được hiểu là gì? Một số ví dụ về biện pháp tu từ so sánh cho học sinh tham khảo ra sao?

Nội dung chính

    Biện pháp so sánh là gì? Một số ví dụ về biện pháp tu từ so sánh?

    Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ sử dụng cách thức đối chiếu sự việc hay sự vật này với sự việc hay sự vật khác khác có nét tương đồng đê làm tăng tính gợi hình, cảm xúc hay sự nhấn mạnh cho người đọc.

    Cấu tạo chung của một phép so sánh sẽ gồm các thành phần sau:

    Vế 1 + từ so sánh + Vế 2

    Vế 1: Tên hay những từ chỉ sự vật, sự việc được so sánh (Từ ngữ chỉ phương diện so sánh)

    Vế 2: Tên hay những từ chỉ sự vật hay sự việc được sử dụng để so sánh với sự vật sự việc được so sánh trong vế 1 (Từ ngữ chỉ ý so sánh – gọi tắt là từ so sánh).

    Từ so sánh: như, tựa như, giống như, bằng, hơn, kém,...

    Tác dụng của phép so sánh:

    - Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn: Giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về sự vật, hiện tượng được miêu tả.

    - Tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị: Góp phần làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn.

    - Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng: Giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của câu văn.

    Một số ví dụ về biện pháp so sánh:

    (1) So sánh ngang bằng:

    Sử dụng từ so sánh: như, tựa như, giống như

    Cánh đồng lúa chín vàng óng như một tấm thảm khổng lồ.

    Đôi mắt của em long lanh như hai hòn bi ve.

    Tiếng suối chảy róc rách như tiếng đàn cầm.

    (2) So sánh hơn kém:

    Sử dụng từ so sánh: hơn, kém, hơn hẳn, kém hơn

    Con mèo này nhanh nhẹn hơn con chó kia.

    Bài văn của bạn viết hay hơn bài văn của tôi.

    Trời mùa đông lạnh giá hơn trời mùa hè.

    (3) So sánh bằng:

    Sử dụng từ so sánh: bao nhiêu... bấy nhiêu

    Anh ấy yêu em bao nhiêu, em yêu anh ấy bấy nhiêu.

    Cô ấy chăm chỉ bao nhiêu, cô ấy càng gặt hái được nhiều thành công bấy nhiêu.

    (4) So sánh liên tưởng:

    Cái rét như cắt da cắt thịt.

    Gió thổi vi vu như tiếng đàn ai oán.

    (5) Các dạng so sánh khác:

    So sánh tăng tiến: Dùng để nhấn mạnh sự tăng lên của một đặc điểm, tính chất. Ví dụ: Càng học càng tiến bộ.

    So sánh giảm tiến: Dùng để nhấn mạnh sự giảm sút của một đặc điểm, tính chất. Ví dụ: Càng lớn càng lo.

    So sánh đối lập: Dùng để đối lập hai sự vật, hiện tượng có tính chất trái ngược nhau. Ví dụ: Ngày vui ngắn chẳng bao lâu, ngày buồn thì thật dài.

    Lưu ý: các nội dung trên mang tính chất tham khảo.

    Biện pháp so sánh là gì? Một số ví dụ về biện pháp tu từ so sánh?

    Biện pháp so sánh là gì? Một số ví dụ về biện pháp tu từ so sánh? (Hình từ Internet)

    Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn áp dụng cho học sinh lớp mấy?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

    Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
    1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
    2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
    3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
    4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
    5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

    Căn cứ Mục 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

    I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
    Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
    ...

    Theo đó, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn áp dụng cho học sinh lớp 1 đến lớp 12 năm học 2024-2025, trong đó tên gọi của môn học như sau:

    Cấp tiểu học: Môn Tiếng Việt

    Cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông: môn Ngữ văn.

    Học sinh từ lớp mấy được học biện pháp tu từ so sánh?

    Căn cứ khoản 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

    2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
    2.1. Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
    a) Năng lực ngôn ngữ
    ...
    b) Năng lực văn học
    Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
    Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
    Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

    Theo đó, học sinh tiểu học từ lớp 3 sẽ được học và nhận biết được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở môn Tiếng Việt.

    59