Ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight có được không?
Nội dung chính
Ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight có hợp pháp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền, cụ thể:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Căn cứ theo quy định trên, việc ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight là hoàn toàn hợp pháp.
Chủ sở hữu căn hộ chung cư Skylight có quyền ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập và thực hiện giao dịch dân sự, bao gồm việc ký hợp đồng mua bán.
Người được ủy quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch, và việc ủy quyền phải được lập đầy đủ, đúng hình thức theo quy định pháp luật.
Khi đó, các giao dịch do người được ủy quyền thực hiện sẽ có giá trị pháp lý tương đương với việc chủ sở hữu trực tiếp ký kết.
Ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight có hợp pháp không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng ủy quyền kí hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight có bắt buộc có thù lao không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền, cụ thể:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ theo quy định trên, hợp đồng ủy quyền kí hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight không bắt buộc phải có thù lao.
Việc trả thù lao cho bên được ủy quyền chỉ xảy ra khi có thỏa thuận rõ ràng giữa các bên hoặc có quy định pháp luật liên quan.
Nếu không có thỏa thuận về thù lao, bên được ủy quyền vẫn có nghĩa vụ thực hiện ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Skylight nhân danh bên ủy quyền, đảm bảo thực hiện đúng quyền và lợi ích của bên ủy quyền, nhưng không được hưởng bất kỳ khoản thù lao nào.
Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong giao dịch ủy quyền.
Nếu hợp đồng ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?
Căn cứ theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Căn cứ theo quy định trên, nếu hợp đồng ủy quyền có thù lao, bên được ủy quyền vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền này, bên được ủy quyền phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có, tương ứng với quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
Quy định này đảm bảo rằng việc chấm dứt hợp đồng không gây thiệt hại cho bên ủy quyền và các bên liên quan, đồng thời vẫn bảo vệ quyền tự chủ của bên được ủy quyền trong việc thực hiện công việc được ủy quyền.