Tổ chức kinh tế có được thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Tổ chức kinh tế có được thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, cụ thể:
Điều 78. Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức sau đây:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định về việc tích tụ đất nông nghiệp, theo đó: Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức kinh tế sẽ được thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế có được thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Khi thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tổ chức kinh tế có cần phải lập phương án sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, cụ thể:
Điều 78. Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
[...]
2. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này phải lập phương án sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận, trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sau khi phương án sử dụng đất nông nghiệp được phê duyệt, tổ chức kinh tế thực hiện việc thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp; việc đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
4. Trường hợp tổ chức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà giải thể, phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:
Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
- Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Vốn đầu tư;
- Thời hạn sử dụng đất;
- Tiến độ sử dụng đất.
Do đó, theo quy định của pháp luật, khi thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tổ chức kinh tế có cần phải lập phương án sử dụng đất.
Phương án sử dụng đất phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận và phải đáp ứng các nội dung do pháp luật quy định.
Việc tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định về việc tích tụ đất nông nghiệp, cụ thể:
Điều 193. Tích tụ đất nông nghiệp
[...]
2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng những nguyên tắc nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, tuân thủ quy định pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và nhu cầu thực tế của từng vùng, từng địa phương.