Thời hạn sử dụng đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố là bao lâu?

Đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố quy định thời hạn sử dụng ra sao? Có phải nộp tiền thuê đất trong thời gian sử dụng đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố?

Nội dung chính

Đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố thuộc nhóm đất nào theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 về dất xây dựng trụ sở cơ quan cụ thể như sau:

Điều 199. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
[...]

Theo đó, đất xây dựng Tòa án nhân dân thành phố là đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước theo quy định.

Dẫn chiếu thêm quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 về phân loại đất:

Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
[...]

Từ các trích dẫn trên, đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố là đất xây dựng trụ sở cơ quan và được phân vào nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.

Thời hạn sử dụng đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố là bao lâu?

Theo quy định từ khoản 5 Điều 171 Luật Đất đai 2024 về đất sử dụng ổn định bao gồm:

Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.

Theo quy định trên, đất xây dựng trụ sở cơ quan thuộc nhóm đất có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài (không có thời hạn sử dụng đất cụ thể).

Thời hạn sử dụng đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố là bao lâu?

Thời hạn sử dụng đất xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân thành phố là bao lâu? (Hình từ Internet)

Có phải nộp tiền thuê đất trong thời gian sử dụng đất trụ sở Tòa án nhân dân thành phố?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024 về giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Như vậy, đối với đất trụ sở Tòa án nhân dân thành phố trong quá trình sử dụng không phải nộp tiền thuê đất vì thuộc nhóm đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
saved-content
unsaved-content
10