Người sử dụng đất có bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sáp nhập tỉnh thành không?
Nội dung chính
- Người sử dụng đất có bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sáp nhập tỉnh thành không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai?
- Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai nhưng cơ quan Nhà nước không thực hiện thì có vi phạm pháp luật không?
Người sử dụng đất có bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sáp nhập tỉnh thành không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính, cụ thể:
Điều 18. Quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính
1. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Do đó, theo quy định của pháp luật, sau khi sáp nhập, người sử dụng đất không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai, người sử dụng đất thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai khi có nhu cầu.
Người sử dụng đất có bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sáp nhập tỉnh thành không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính, cụ thể:
Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
[...]
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có trách nhiệm thực hiện chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai là tổ chức đăng ký đất đai.
Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu chỉnh lý giấy tờ liên quan đến đất đai nhưng cơ quan Nhà nước không thực hiện thì có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai, theo đó, hành vi vi phạm về đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất được pháp luật quy định cụ thể:
Điều 109. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
[...]
6. Vi phạm quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không lập hồ sơ địa chính đầy đủ theo quy định, không chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xác nhận nguồn gốc đất khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đúng vị trí, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc không đúng thời hạn sử dụng đất;
d) Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
đ) Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện theo quy định.
[...]
Do đó, trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện đúng thủ tục mà cơ quan Nhà nước không chỉnh lý, cập nhật giấy tờ liên quan đến đất đai đầy đủ, kịp thời thì hành vi đó bị coi là vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ về đất đai.