Người độc thân mua nhà ở xã hội tại TP HCM thì thu nhập phải không được vượt quá bao nhiêu?
Nội dung chính
Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội tại TP HCM năm 2025?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua nhà ở xã hội tại TP HCM năm 2025 gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Người độc thân mua nhà ở xã hội tại TP HCM thì thu nhập phải không được vượt quá bao nhiêu?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì đối tượng được mua nhà ở xã hội tại TP HCM phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định dưới đây:
(i) Đối với các đối tượng quy định tại mục (5), (6) và (8) thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
Cụ thể, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Đối với đối tượng quy định tại mục (5) không có Hợp đồng lao động: Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
(iii) Đối với đối tượng quy định tại mục (2), (3) và (4) thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(iv) Đối với đối tượng quy định tại mục (7) thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Cụ thể, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
Theo quy định nêu trên, người độc thân muốn mua nhà ở xã hội tại TP HCM cần đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
- Đối tượng (5), (6), (8): Người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không vượt quá 15 triệu đồng (có xác nhận từ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp).
- Đối tượng (5) không có Hợp đồng lao động: Người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không vượt quá 15 triệu đồng.
- Đối tượng (2), (3), (4): Phải là hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối tượng (7): Người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không vượt quá tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp, được đơn vị công tác xác nhận).
Như vậy, thu nhập không vượt quá 15 triệu đồng/tháng là mức tối đa phổ biến áp dụng cho phần lớn người độc thân muốn mua nhà ở xã hội tại TP HCM.
Người độc thân mua nhà ở xã hội tại TP HCM thì thu nhập phải không được vượt quá bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người độc thân có được mua nhiều căn nhà ở xã hội tại TP HCM không?
Căn cứ khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
10. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người độc thân chỉ được mua một (01) căn nhà ở xã hội tại TP HCM.