Mua bán đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì quyền sử dụng đất thuộc về ai?
Nội dung chính
Mua bán đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì quyền sử dụng đất thuộc về ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 134. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
[...]
Theo đó, sổ đỏ là xác nhận của pháp luật cho quyền sử dụng đất của người sử dụng đất (người bán). Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 này cũng quy định:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
[...]
Theo đó, sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc có để người bán thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Tại khoản 1 và 2 Điều 133 Luật này lại quy định:
Điều 133. Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
[...]
2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.
[...]
Theo quy định, khi bán đất phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai), khi đó cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên sổ đỏ đã cấp hoặc cấp sổ đỏ mới để ghi nhận người sử dụng đất mới sau khi mua bán đất.
Do đó, khi mua bán đất mà chưa sang tên thì trên sổ đỏ vẫn chưa thể hiện người sử dụng đất mới là người mua nên quyền sử dụng đất vẫn được tính là thuộc về bên bán.
Mua bán đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì quyền sử dụng đất thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Thời hạn sang tên sổ đỏ khi mua bán đất là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sang tên sổ đỏ như sau:
Điều 133. Đăng ký biến động
[...]
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, việc mua bán đất bắt buộc phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất (ngày có biến động).
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đăng ký biến động được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đăng ký biến động được quy định như sau:
- Tổ chức đăng ký đất đai cấp sổ cho tổ chức, tổ chức nước ngoài, tổ chức tôn giáo, cá nhân/tổ chức nước ngoài.
- Chi nhánh tổ chức đăng ký đất đai hoặc chính tổ chức đăng ký đất đai cấp sổ cho cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt định cư ở nước ngoài.
- Các đơn vị này được dùng con dấu riêng để cấp hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.