Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 66 2025 QH15 có áp dụng với kinh doanh dịch vụ bất động sản không?
Nội dung chính
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 66 2025 QH15 có áp dụng với kinh doanh dịch vụ bất động sản không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, giải thích về kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
[...]
Như vậy, kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ sau:
- Sàn giao dịch bất động sản,
- Môi giới bất động sản,
- Tư vấn bất động sản,
- Quản lý bất động sản.
>>>TẢI VỀ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 66 2025 QH15<<<
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 có quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế như sau:
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
[...]
2. Dịch vụ bao gồm:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh doanh gôn (golf);
e) Kinh doanh xổ số.
3. Trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế để phủ hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, thông qua quy định trên thì hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản không phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025.
* Lưu ý: Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 có hiệu lực từ 01/01/2026
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 66 2025 QH15 có áp dụng với kinh doanh dịch vụ bất động sản không? (Hình từ Internet)
Phạt tiền đến bao nhiêu nếu kinh doanh dịch vụ bất động sản không đúng quy định?
Căn cứ theo khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản với các mức phạt tiền cụ thể đối với một trong các hành vi sau:
(1) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng:
- Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
- Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
(2) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng:
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
- Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
(3) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng:
- Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
- Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
Như vậy, có 03 mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản với phạt tiền tối thiểu từ 40 triệu đồng đến tối đa là 250 triệu đồng tùy từng hành vi vi phạm trong kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Lưu ý:
Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Ngoài bị phạt tiền, các hành vi vi phạm còn bị áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4, 5 Điều 59 Nghị định này.
Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản cụ thể như sau:
(1) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(2) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(3) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(4) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(5) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(6) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
(7) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.