Đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở có bị thu hồi đất và được bồi thường hay không?
Nội dung chính
Đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 82.Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
[...]
Như vậy, đất ở có nguy cơ sạt lở sẽ thuộc trường hợp bị thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở có bị thu hồi đất và được bồi thường hay không? (Hình từ Internet)
Đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở bị thu hồi đất thì có được bồi thường?
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Ngoài ra, cũng theo khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024.
Trong đó, Điều 78 Luật Đất đai 2024 là trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và Điều 79 Luật Đất đai 2024 là trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Như vậy, từ các quy định thì có thể thấy đối với trường hợp đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở bị thu hồi đất thì vẫn được bồi thường theo quy định.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
[...]
Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm:
- Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
- Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;
- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.