Có thể hủy giao dịch mua bán nhà đất tại đường D1 đã công chứng không?
Nội dung chính
Có thể hủy giao dịch mua bán nhà đất tại đường D1 đã công chứng không?
Căn cứ Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 53 Luật Công chứng 2024 có quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch như sau:
Điều 53. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch
1. Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[...]
Như vậy, giao dịch mua bán nhà đất tại đường D1 dù đã được công chứng vẫn có thể bị hủy bỏ, nhưng chỉ trong trường hợp tất cả các bên trong hợp đồng cùng đồng ý và có văn bản thể hiện sự thỏa thuận. Nếu không có sự đồng thuận của các bên, hợp đồng công chứng này vẫn có hiệu lực pháp lý và ràng buộc theo quy định pháp luật.
Có thể hủy giao dịch mua bán nhà đất tại đường D1 đã công chứng không? (Hình từ Internet)
Thời hạn lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán bất động sản ít nhất 30 năm từ 1/7/2025 đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) thì hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán bất động sản phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực.
Trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Theo nội dung này, thời hạn lưu trữ hồ sơ công chứng đối với hợp đồng mua bán bất động sản đã kéo dài hơn quy định hiện hành 10 năm.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2014 quy định thời hạn lưu trữ hợp đồng mua bán bất động sản (bản chính) trong hồ sơ công chứng ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
Việc kéo dài thời gian lưu trữ hồ sơ công chứng lên ít nhất 30 năm so với quy định trước đây (20 năm) nhằm đáp ứng nhu cầu bảo đảm tính việc kiểm tra, đối chiếu thông tin trong các giao dịch mua bán bất động sản.
Như vậy, sắp tới đây từ ngày 1/7/2025 thời gian lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán bất động sản ít nhất là 30 năm.
Mua bán nhà đất tại đường D1 có Phí công chứng được tính theo quy định nào?
Căn cứ theo Điều 71 Luật Công chứng 2024 có quy định như sau:
Điều 71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng quy định tại Điều này.
Như vậy, thông qua quy định trên thì phí và giá dịch vụ công chứng giao dịch mua bán nhà đất tại đường D1 được quy định như sau:
(1) Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.
(3) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng quy định tại Điều 71 Luật Công chứng 2024.