Có được chuyển nhượng đất trồng lúa không? Trường hợp nào được chuyển nhượng đất trồng lúa?

Hiện nay có được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất trồng lúa hay không? Trường hợp nào được phép chuyển nhượng đất trồng lúa?

Nội dung chính

Có được chuyển nhượng đất trồng lúa không? Trường hợp nào được chuyển nhượng đất trồng lúa?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP định nghĩa đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.

- Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;

- Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

Vậy có được chuyển nhượng đất trồng lúa hay không?

Căn Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, theo đó:

Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[...]
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
[...]
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
[...]

Theo đó, không có quy định nào cấm việc chuyển nhượng đất trồng lúa, tuy nhiên việc chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng đất trồng lúa cần tuân thủ một số quy định vừa nêu.

Có được chuyển nhượng đất trồng lúa không

Có được chuyển nhượng đất trồng lúa không? Trường hợp nào được chuyển nhượng đất trồng lúa? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không được chuyển nhượng đất trồng lúa?

Dưới đây là 03 trường hợp không được chuyển nhượng đất trồng lúa theo Luật Đất đai 2024:

1. Bên chuyển nhượng đất trồng lúa không đáp ứng điều kiện chuyển nhượng tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 vừa nêu ở trên.

2. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa quá hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Cụ thể tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định: "Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế."

3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nhưng không có phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

Theo khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. 

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cũng không được phép chuyển nhượng đất trồng lúa cho những đối tượng này.

Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa của cá nhân là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định 

Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa của cá nhân được xác định dựa trên nguyên tắc không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo từng khu vực, cụ thể như sau:

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không quá 45 ha. (điểm a khoản 1 Điều 176 Luật Đất Đai 2024)

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác: Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không quá 30 ha. (điểm b khoản 1 Điều 176 Luật Đất Đai 2024)

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào các yếu tố về điều kiện đất đai, công nghệ sản xuất, chuyển dịch lao động, cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa của địa phương để quy định cụ thể hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm đất trồng lúa, cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Chuyên viên pháp lý Trương Thùy Dương
saved-content
unsaved-content
21