Bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

Bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo trước cho bên bán bao nhiêu ngày? Hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm nào?

Nội dung chính

    Bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

    Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
    1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
    a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
    b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
    c) Trường hợp khác do luật quy định.
    2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
    3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Theo quy định, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Như vậy, bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo ngay cho bên bán biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

    Bên mua hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức phải thông báo trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm nào?

    Căn cứ Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:

    Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
    1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
    2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
    Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
    Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
    3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
    4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
    5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

    Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất đường số 13 Thủ Đức bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

    Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 53 Luật Công chứng 2024 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch như sau:

    - Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này, việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Công chứng 2024.

    - Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương này.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Phạm Đài Trang

    Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Thủ Đức

    Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Thủ Đức
    saved-content
    unsaved-content
    1