Bán nhà Swan Park phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định mới nhất?

Bán nhà Swan Park phải đáp ứng những điều kiện nào theo quy định mới nhất 2025? Điều kiện của các bên mua bán nhà Swan Park được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Bán nhà Swan Park phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định mới nhất?

    Để việc mua bán nhà Swan Park được pháp luật công nhận và đảm bảo quyền lợi cho các bên, nhà ở phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng), trừ trường hợp bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản.

    *Lưu ý: Trường hợp không có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ khác chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch theo hướng dẫn của Chính phủ.

    (2) Các điều kiện khác cần đáp ứng:

    - Nhà ở không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định pháp luật;

    - Nếu là nhà ở có thời hạn sở hữu (ví dụ: sở hữu có thời hạn đối với người nước ngoài, tổ chức nước ngoài), thì phải còn trong thời hạn sở hữu;

    - Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc phục vụ việc chấp hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật;

    - Không thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa, phá dỡ theo quyết định hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không đang bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền.

    Bán nhà Swan Park phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định mới nhất?

    Bán nhà Swan Park phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

    Điều kiện của các bên mua bán nhà Swan Park được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở 2023, khi mua bán nhà ở thì các bên phải đủ điều kiện tham gia mua bán nhà ở, cụ thể:

    - Điều kiện bên bán nhà ở:

    Bên bán nhà ở phải có điều kiện sau đây: Bên bán phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Điều kiện bên mua nhà ở:

     

    Bên mua nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

    + Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    + Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

    Bên mua là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

     

     

    Như vậy, chỉ khi nào có đủ điều kiện mua bán nhà đất như trên thì việc mua bán mới hợp pháp.

    Giao dịch về nhà ở được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Luật Nhà ở 2023 có hướng dẫn thực hiện giao dịch về nhà ở

    (1) Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.

    (2) Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

    (3) Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    13