13:21 - 11/02/2025

Thực hiện chi tiền thưởng Nghị định 73 cao nhất là bao nhiêu? Tiền thưởng theo Nghị định 73 của cán bộ công chức có tính thu nhập khi xét duyệt mua nhà ở xã hội N01 Hạ Đình không?

Thực hiện chi tiền thưởng Nghị định 73 cao nhất là bao nhiêu? Tiền thưởng Nghị định 73 của công chức liệu có ảnh hưởng khi xét duyệt mua nhà xã hội N01 Hạ Đình không? Tìm hiểu chi tiết tại đây.

Nội dung chính

    Thực hiện chi tiền thưởng Nghị định 73 cao nhất là bao nhiêu?

    Nghị định 73/2024/NĐ-CP, ban hành vào ngày 30 tháng 6 năm 2024, quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có một điểm đặc biệt quan trọng là chế độ tiền thưởng.

    Việc thực hiện chi tiền thưởng được quy định cụ thể trong Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:

    Chế độ tiền thưởng
    1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
    2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
    3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
    a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
    b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
    c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
    d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
    đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
    4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
    Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

     

    Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo Điều 4, chế độ tiền thưởng dựa trên hai yếu tố: thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá hàng năm.

    Cơ cấu tiền thưởng bao gồm:

    - Phạm vi và đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    - Tiêu chí thưởng: Dựa trên thành tích công tác đột xuất và mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.

    - Quy trình xét thưởng: Được quy định cụ thể và công khai trong cơ quan, đơn vị.

    Quỹ tiền thưởng hàng năm là 10% tổng quỹ tiền lương (không tính phụ cấp) của các đối tượng hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Ví dụ, nếu quỹ tiền lương là 10 tỷ đồng, quỹ tiền thưởng sẽ là 1 tỷ đồng.

    Điều kiện sử dụng quỹ: Nếu không sử dụng hết trong năm, số tiền còn lại sẽ không được chuyển sang năm sau.

    Tóm lại, chế độ tiền thưởng được xác định dựa trên thành tích công tác và kết quả đánh giá, với tổng quỹ tiền thưởng là 10% tổng quỹ tiền lương.

    Tuy nhiên cần lưu ý Nghị định 73 không quy định cụ thể một mức thưởng tối đa cho từng cá nhân. Số tiền thưởng cụ thể cho mỗi cá nhân phụ thuộc vào thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại nhiệm vụ hàng năm.

    Tóm lại, mức tiền thưởng cao nhất cho một cá nhân sẽ phụ thuộc vào số tiền trong quỹ tiền thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị, nhưng không có một con số cụ thể quy định mức tối đa cho từng cá nhân.

    Thực hiện chi tiền thưởng Nghị định 73 cao nhất là bao nhiêu? Tiền thưởng theo Nghị định 73 của cán bộ công chức có tính thu nhập khi xét duyệt mua nhà ở xã hội N01 Hạ Đình không?

    Thực hiện chi tiền thưởng Nghị định 73 cao nhất là bao nhiêu? Tiền thưởng theo Nghị định 73 của cán bộ công chức có tính thu nhập khi xét duyệt mua nhà ở xã hội N01 Hạ Đình không? (Hình từ Internet)

    Tiền thưởng Nghị định 73 của cán bộ công chức có tính thu nhập khi xét duyệt mua nhà ở xã hội Hạ Đình không?

    Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định về điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội nói chung và nhà ở xã hội Hạ Đình nói riêng như sau:

    (1) Thu nhập thực nhận hàng tháng:

    Bao gồm các khoản tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác, do cơ quan, đơn vị, hoặc doanh nghiệp nơi làm việc xác nhận.

    Việc xác nhận thu nhập phải được thực hiện thông qua bảng lương, bảng kê thu nhập, hoặc văn bản xác nhận thu nhập do cơ quan, đơn vị cung cấp.

    (2) Thời gian xác định thu nhập: Tính trong 01 năm liền kề từ thời điểm người mua hoặc thuê mua nộp hồ sơ hợp lệ.

    Như vậy, tiền thưởng theo Nghị định 73, nếu được nhận trong giai đoạn này, sẽ được cộng vào thu nhập hàng tháng và ảnh hưởng đến điều kiện xét duyệt:

    - Không quá 15 triệu đồng/tháng đối với người độc thân.

    - Không quá 30 triệu đồng/tháng đối với vợ chồng (tổng thu nhập).

    Tiền thưởng sẽ được tính vào thu nhập nếu nó được ghi nhận chính thức trong bảng lương, bảng kê thu nhập hoặc giấy xác nhận của đơn vị, tổ chức nơi làm việc.

    Đồng thời nếu tiền thưởng đó nằm trong khoảng thời gian 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Nếu tiền thưởng Nghị định 73 của cán bộ công chức làm tổng thu nhập vượt quá giới hạn nêu trên, người mua có thể không đáp ứng điều kiện về thu nhập để được xét duyệt mua nhà ở xã hội Hạ Đình. Do đó, cần cân nhắc kỹ và xác nhận chính xác từ cơ quan xác nhận thu nhập.

    Vì vậy, để rõ ràng, cán bộ công chức cần yêu cầu cơ quan xác nhận cụ thể thu nhập, bao gồm cả tiền thưởng, nếu khoản này ảnh hưởng đến điều kiện xét duyệt mua nhà ở xã hội.

    Thông tin chi tiết về dự án về Nhà ở xã hội Hạ Đình

    Dự án Nhà ở xã hội Hạ Đình, còn được biết đến với tên gọi UDIC EcoTower, là một phần trong chiến lược phát triển nhà ở xã hội dành cho đối tượng có thu nhập thấp, công nhân viên chức và người lao động tại thành phố. Với vị trí thuận lợi và hạ tầng tiên tiến, dự án nhanh chóng thu hút sự chú ý của đông đảo người dân.

    Thông tin chi tiết dự án:

    Tên dự án: Nhà ở xã hội N01 Hạ Đình - UDIC EcoTower

    Chủ đầu tư: Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng UDIC, Công ty Cổ phần Xây lắp Điện nước Hà Nội (Haweico), Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Nhà DAC Hà Nội

    Vị trí: Ô đất N01, Khu đô thị mới Hạ Đình, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội

    Đơn vị thi công: Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng UDIC

    Diện tích đất: 9.305 m²

    Quy mô dự án: 1 tầng hầm và 25 tầng nổi, bao gồm:

    • Tầng 1-2: Trung tâm thương mại
    • Tầng 3-5: Khu vực đỗ xe
    • Tầng 6-25: Căn hộ

    Số lượng căn hộ: 440 căn, chia thành:

    • 110 căn hộ xã hội cho thuê
    • 255 căn hộ xã hội để bán
    • 75 căn hộ thương mại

    Vị trí và kết nối: Dự án nằm tại vị trí chiến lược, dễ dàng kết nối với nhiều khu vực quan trọng của Hà Nội như Linh Đàm, Nước Ngầm, Giáp Bát về phía Nam, Mỹ Đình và Từ Liêm về phía Tây, cùng với các tuyến giao thông thuận tiện vào trung tâm thành phố (Nguyễn Trãi).

    Tiện ích: Dự án cung cấp không gian sống hiện đại với các tiện ích như siêu thị, phòng gym, spa, quán cà phê, khu vui chơi cho trẻ em và nhà sinh hoạt cộng đồng. Hệ thống an ninh được đảm bảo với 3 lớp bảo vệ, camera giám sát 24/7 và phòng cháy chữa cháy hiện đại. Thêm vào đó, 3 thang máy Mitsubishi cũng được lắp đặt phục vụ cư dân.

    Với những tiện ích và thiết kế tiện nghi, Nhà ở xã hội Hạ Đình hứa hẹn là nơi lý tưởng để an cư, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân có thu nhập thấp tại thủ đô.

    Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội xem chi tiết ở Luật nào?

    Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    Xem chi tiết mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: Tại đây

    Ngô Diễm Quỳnh
    Từ khóa
    Tiền thưởng Nghị định 73 Nghị định 73 Chi tiền thưởng Nghị định 73 Chi tiền thưởng Tiền thưởng Nhà ở xã hội Hạ Đình
    37
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ