Hà Nam Ninh là tỉnh gì? Danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam từ Bắc vô Nam?
Nội dung chính
Hà Nam Ninh là tỉnh gì?
Hà Nam Ninh là tên gọi của một tỉnh cũ, bao gồm ba tỉnh hiện nay là Ninh Bình, Hà Nam và Nam Định. Mặc dù đã không còn tồn tại với tên gọi này, nhưng một số cơ quan, đơn vị vẫn tiếp tục giữ tên Hà Nam Ninh và hoạt động trên địa bàn của các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam và Nam Định, ví dụ như Cục Hải quan Hà Nam Ninh, Công ty Xăng dầu Hà Nam Ninh, Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nam Ninh.
Trước khi được chia tách thành các tỉnh hiện nay, các tỉnh này đã trải qua nhiều lần thay đổi và chia tách trong lịch sử Việt Nam. Tỉnh Ninh Bình xuất hiện trên bản đồ Việt Nam từ năm 1831, khi trấn Ninh Bình được đổi thành tỉnh Ninh Bình dưới triều đại Minh Mệnh.
Trước đó, vào thế kỷ X, Ninh Bình là thủ đô của nhà nước Đại Cồ Việt. Tỉnh Hà Nam có nguồn gốc từ phủ Lý Nhân, được đổi tên thành tỉnh Hà Nam vào năm 1890, trước đó thuộc tỉnh Hà Nội. Nam Định, xuất hiện từ năm 1822 khi trấn Sơn Nam Hạ được đổi tên thành trấn Nam Định, và sau đó là tỉnh Nam Định từ năm 1832.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, ba tỉnh này thuộc Bắc Kỳ, được quản lý bởi toàn quyền Đông Dương. Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, các tỉnh này trở thành một phần của miền Bắc Việt Nam.
Năm 1965, trong bối cảnh chiến tranh, các tỉnh này được hợp nhất lại. Cụ thể, tỉnh Nam Hà được thành lập từ sự sáp nhập tỉnh của hai tỉnh Hà Nam và Nam Định.
Ngày 27/12/1971, theo quyết định của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Nam Hà được hợp nhất với tỉnh Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh.
Tuy nhiên, vào ngày 26/12/1991, Quốc hội Việt Nam quyết định tách tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh riêng biệt là Nam Hà và Ninh Bình. Vào năm 1996, tỉnh Nam Hà tiếp tục được chia tách thành hai tỉnh Hà Nam và Nam Định.
Dù đã chia tách, ba tỉnh này vẫn duy trì sự kết nối mạnh mẽ về văn hóa và lịch sử. Các di tích lịch sử nổi tiếng như hệ thống di tích thời Đinh - Tiền Lê và Trần, cũng như nền ẩm thực chung và các loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng như hát chèo, hát chầu văn, hát xẩm, vẫn được bảo tồn.
Về giao thông, ba tỉnh này có sự kết nối chặt chẽ qua các tuyến quốc lộ và đường sắt, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển.
Hà Nam Ninh là tỉnh gì? Danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam từ Bắc vô Nam? (Hình từ internet)
Danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam từ Bắc vô Nam?
Dưới đây là danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam từ Bắc vào Nam, số liệu tính đến năm 2022:
Đồng bằng sông Hồng | 21.278,63 | 23.454,13 |
Hà Nội | 3.359,84 | 8.435,65 |
Vĩnh Phúc | 1.236,00 | 1.197,62 |
Bắc Ninh | 822,71 | 1.488,20 |
Quảng Ninh | 6.207,93 | 1.362,88 |
Hải Dương | 1.668,28 | 1.946,82 |
Hải Phòng | 1.526,52 | 2.088,02 |
Hưng Yên | 930,2 | 1.290,80 |
Thái Bình | 1.584,61 | 1.878,54 |
Hà Nam | 861,93 | 878,05 |
Nam Định | 1.668,83 | 1.876,85 |
Ninh Bình | 1.411,78 | 1.010,70 |
Trung du và miền núi phía Bắc | 95.184,16 | 13.021,25 |
Hà Giang | 7.927,55 | 892,72 |
Cao Bằng | 6.700,39 | 543,05 |
Bắc Kạn | 4.859,96 | 324,35 |
Tuyên Quang | 5.867,95 | 805,78 |
Lào Cai | 6.364,25 | 770,59 |
Yên Bái | 6.892,67 | 847,25 |
Thái Nguyên | 3.521,97 | 1.335,99 |
Lạng Sơn | 8.310,18 | 802,09 |
Bắc Giang | 3.895,89 | 1.890,93 |
Phú Thọ | 3.534,56 | 1.516,92 |
Điện Biên | 9.539,93 | 633,98 |
Lai Châu | 9.068,73 | 482,1 |
Sơn La | 14.109,83 | 1.300,13 |
Hoà Bình | 4.590,30 | 875,38 |
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung | 95.847,87 | 20.650,78 |
Thanh Hoá | 11.114,71 | 3.722,06 |
Nghệ An | 16.486,49 | 3.416,90 |
Hà Tĩnh | 5.994,45 | 1.317,20 |
Quảng Bình | 7.998,76 | 913,86 |
Quảng Trị | 4.701,23 | 649,71 |
Thừa Thiên Huế | 4.947,11 | 1.160,22 |
Đà Nẵng | 1.284,73 | 1.220,19 |
Quảng Nam | 10.574,86 | 1.519,38 |
Quảng Ngãi | 5.155,25 | 1.245,65 |
Bình Định | 6.066,40 | 1.504,29 |
Phú Yên | 5.025,96 | 876,62 |
Khánh Hoà | 5.199,62 | 1.253,97 |
Ninh Thuận | 3.355,70 | 598,68 |
Bình Thuận | 7.942,60 | 1.252,06 |
Tây Nguyên | 54.548,31 | 6.092,43 |
Kon Tum | 9.677,30 | 579,91 |
Gia Lai | 15.510,13 | 1.590,98 |
Đắk Lắk | 13.070,41 | 1.918,44 |
Đắk Nông | 6.509,27 | 670,56 |
Lâm Đồng | 9.781,20 | 1.332,53 |
Đông Nam Bộ | 23.551,42 | 18.810,77 |
Bình Phước | 6.873,56 | 1.034,67 |
Tây Ninh | 4.041,65 | 1.188,76 |
Bình Dương | 2.694,64 | 2.763,12 |
Đồng Nai | 5.863,62 | 3.255,81 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.982,56 | 1.178,70 |
TP.Hồ Chí Minh | 2.095,39 | 9.389,72 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 40.922,58 | 17.432,10 |
Long An | 4.494,78 | 1.734,26 |
Tiền Giang | 2.556,36 | 1.785,24 |
Bến Tre | 2.379,70 | 1.298,01 |
Trà Vinh | 2.390,77 | 1.019,26 |
Vĩnh Long | 1.525,73 | 1.028,82 |
Đồng Tháp | 3.382,28 | 1.600,17 |
An Giang | 3.536,82 | 1.905,52 |
Kiên Giang | 6.352,92 | 1.751,76 |
Cần Thơ | 1.440,40 | 1.252,35 |
Hậu Giang | 1.622,23 | 729,47 |
Sóc Trăng | 3.298,20 | 1.197,82 |
Bạc Liêu | 2.667,88 | 921,81 |
Cà Mau | 5.274,51 | 1.207,63 |
Tổng quan thị trường mua bán đất ở Hà Nam năm 2025
Thị trường mua bán đất ở Hà Nam trong năm 2025 đang có những thay đổi đáng chú ý, với sự tăng trưởng về giá mua bán đất, đặc biệt tại các khu vực đô thị và các khu vực có hạ tầng giao thông phát triển. Những yếu tố như sự phát triển kinh tế, đô thị hóa và các dự án hạ tầng lớn đang tạo điều kiện thúc đẩy giá trị đất đai tại các khu vực này.
Giá đất ở các khu vực chủ chốt:
Thành phố Phủ Lý: Mức giá đất tại khu vực này dao động từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng/m². Các khu đất nằm gần các tiện ích như bệnh viện, trường học và các trung tâm thương mại có xu hướng có giá cao hơn. Đặc biệt, đối với các khu đất thương mại, giá có thể lên đến 30-40 triệu đồng/m² nhờ vào nhu cầu kinh doanh và dịch vụ tại khu vực.
Huyện Lý Nhân: Giá đất tại huyện này cũng ghi nhận sự tăng trưởng, nhất là trong các đợt đấu giá đất. Giá khởi điểm tại một số xã như Tiến Thắng, Đạo Lý và Nguyên Lý dao động từ 41 triệu đồng đến trên 142 triệu đồng mỗi lô, tùy vào diện tích và vị trí của đất.
Những yếu tố quyết định giá đất:
- Các khu đất gần trung tâm hành chính, khu công nghiệp hoặc các dự án lớn sẽ có giá trị cao hơn các khu vực còn lại.
- Đất được sử dụng cho mục đích thương mại và dịch vụ luôn có giá trị cao hơn so với đất ở hay đất nông nghiệp, vì tiềm năng sinh lời cao.
- Những khu vực có cơ sở hạ tầng phát triển, giao thông thuận lợi, gần các trường học, bệnh viện và các dịch vụ công cộng sẽ giúp nâng cao giá trị của đất.