VinSpeed đề xuất đầu tư đường sắt cao tốc Cần Giờ tốc độ 350km/h với cơ chế đặc biệt gì?
Mua bán Đất nền dự án tại Huyện Cần Giờ
Nội dung chính
VinSpeed đề xuất đầu tư đường sắt cao tốc Cần Giờ tốc độ 350km/h với cơ chế đặc biệt gì?
Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đường sắt cao tốc VinSpeed (thuộc Tập đoàn Vingroup) vừa đưa ra đề xuất xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao dài 48,5 km, kết nối quận 7 cũ với huyện Cần Giờ (cũ).
Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 2,93 tỷ USD (hơn 76.000 tỷ đồng), thời gian thi công dự kiến ba năm, vận tốc thiết kế 350 km/h nhanh gấp ba lần tuyến metro Bến Thành – Suối Tiên hiện nay.
Theo phương án, tuyến sẽ chạy trên cao, bắt đầu từ đường Nguyễn Văn Linh (đoạn giao Nguyễn Thị Thập – Lý Phục Man, phường Tân Thuận, quận 7 cũ) và kết thúc tại Khu đô thị lấn biển Cần Giờ. Toàn tuyến có hai nhà ga (Tân Thuận, Cần Giờ) cùng một depot rộng 39 ha. Riêng đoạn vượt sông Soài Rạp sẽ được xây dựng bằng cầu dây văng riêng, tách biệt với cầu Cần Giờ.
Về cơ chế đầu tư, VinSpeed cam kết tự thu xếp toàn bộ vốn xây dựng, thiết bị, quản lý và chi phí dự phòng, trong đó 15% là vốn tự có, 85% từ nguồn vay thương mại. Nhà nước chỉ tham gia chi trả chi phí giải phóng mặt bằng (khoảng 7.600 tỷ đồng).
Đây được coi là cơ chế đặc biệt, khi dự án đường sắt tốc độ cao hoàn toàn do doanh nghiệp tư nhân thực hiện, không sử dụng ngân sách cho phần xây dựng hạ tầng (các dự án đường sắt trước đây chủ yếu là đầu tư công, việc tư nhân tham gia đường sắt tốc độ cao là chưa có tiền lệ).
Trên đây là thông tin VinSpeed đề xuất đầu tư đường sắt cao tốc Cần Giờ tốc độ 350km/h.
VinSpeed đề xuất đầu tư đường sắt cao tốc Cần Giờ tốc độ 350km/h với cơ chế đặc biệt gì? (Hình từ Internet)
Đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Đường sắt 2025 quy định đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước cụ thể như sau:
(1) Dự án đường sắt đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ ngân sách nhà nước đối với đất dành cho đường sắt; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án đầu tư công độc lập.
(2) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo phương thức đối tác công tư, phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không tính vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia vào dự án.
(3) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đề xuất, cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Nhà đầu tư không được chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp dự án, vốn, tài sản hình thành trong và sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức có vốn nước ngoài;
- Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước toàn bộ tài sản hình thành từ dự án sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án;
- Bộ Xây dựng giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt địa phương;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt quốc gia; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định việc chỉ định nhà đầu tư dự án đường sắt quốc gia do cơ quan có thẩm quyền lựa chọn theo quy định của pháp luật để thực hiện đầu tư dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD thuộc phạm vi dự án.
(4) Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, sau khi dự án đầu tư được phê duyệt:
- Người có thẩm quyền phê duyệt dự án được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để lựa chọn nhà đầu tư;
- Nhà đầu tư được chỉ định phải đủ năng lực và chứng minh năng lực về khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác; chứng minh có đủ kinh nghiệm hoặc có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự;
- Trước khi quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
Trình tự thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương từ ngày 01 7 2025
Căn cứ theo Điều 26 Luật Đường sắt 2025 quy định trình tự thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD cụ thể như sau:
- Khi thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
(1) Tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh dự án theo trình tự, thủ tục tương tự như dự án nhóm A do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan;
(2) Quyết định gia hạn thời gian thực hiện dự án trong trường hợp không làm tăng tổng mức đầu tư và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án;
(3) Quyết định lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng cho tuyến đường sắt địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
Điều 26 Luật Đường sắt 2025 thuộc Mục 2 Chương II Luật Đường sắt 2025. Do đó Điều 26 Luật Đường sắt 2025 quy định về trình tự, thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Lưu ý: Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tuy nhiên khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.