15:43 - 19/06/2025

Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch

Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch chi tiết

Mua bán nhà đất tại Quảng Bình

Xem thêm nhà đất tại Quảng Bình

Nội dung chính

    Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch

    Ngày 16/06/2025, UBND tỉnh Quảng Bình vừa ban hành Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt nhiệm vụ Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Bố Trạch, tỷ lệ 1/2000.

    Nội dung Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2025 quy định cụ thể như sau:

    (1) Tên quy hoạch: Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Bố Trạch, tỷ lệ 1/2000.

    (2) Vị trí, ranh giới lập quy hoạch: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc địa phận các xã: Hòa Trạch; Tây Trạch, huyện Bố Trạch; ranh giới quy hoạch được xác định như sau:

    - Phía Động giáp đường quy hoạch rộng 36,0m;

    - Phía Bắc giáp hồ Đồng Ngọn và Khe nước thuộc xã Tây Trạch;

    - Phía Tây giáp hành lang đường dây 500kV và đường Hồ Chí Minh.

    - Phía Nam giáp Khe nước chảy từ đập Khe Gạo thuộc xã Hoà Trạch.

    (3) Quy mô diện tích: khoảng 450,0ha.

    (4) Tính chất khu vực quy hoạch: Là khu công nghiệp tập trung có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và kết nối phù hợp với các khu vực xung quanh.

    (5) Mục tiêu của quy hoạch

    - Cụ thể hóa định hướng phát triển theo Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đã phê duyệt.

    - Xây dựng và phát triển Khu công nghiệp đồng bộ về mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; tổ chức không gian đảm bảo phát triển bền vũng; khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế về phát triển khu công nghiệp Bỗ Trạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.

    - Tạo cơ sở pháp lý cho công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đồng bộ, đồng thời làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, lập quy hoạch chi tiết, quản lý đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực lập quy hoạch.

    >> Xem chi tiết Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch: TẠI ĐÂY 

    Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch

    Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch (Hình từ Internet)

    Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp Bố Trạch ra sao?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp như sau:

    (1) Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch 2017.

    (2) Nội dung phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp bao gồm:

    - Mục tiêu, định hướng, tổ chức thực hiện và giải pháp về phát triển hệ thống khu công nghiệp trong kỳ quy hoạch;

    - Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Thể hiện phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.

    (3) Nội dung Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:

    - Tên của khu công nghiệp;

    - Quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của khu công nghiệp.

    (4) Việc lập Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không phát triển khu công nghiệp mới tại khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương, đô thị loại I trực thuộc tỉnh, trừ khu công nghiệp được đầu tư theo loại hình khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái;

    - Không sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ (bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới);

    - Khu công nghiệp phải có khả năng kết nối đồng bộ với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có khả năng thu hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp;

    - Có quỹ đất tối thiểu bằng 2% tổng diện tích của các khu công nghiệp trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quy hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp;

    - Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều, hành lang bảo vệ bờ biển, sử dụng đất lấn biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên;

    - Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghiệp.

    (5) Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp là cơ sở để tổ chức:

    - Lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch này;

    - Lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.

    Sử dụng đất khu công nghiệp Bố Trạch được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:

    (1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.

    Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

    (2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp

    - Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;

    - Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

    (3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:

    - Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;

    - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

    Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:

    - Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

    - Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.

    (6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    (7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

    (8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Quyết định 2022/QĐ-UBND Quyết định 2022 Toàn văn Quyết định 2022/QĐ-UBND Quy hoạch phân khu KCN Bố Trạch Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp Sử dụng đất khu công nghiệp Bố Trạch Khu công nghiệp
    33