Tiến độ thi công cầu Đại Ngãi 2 tháng 07/2025 mới nhất
Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Tiến độ thi công cầu Đại Ngãi 2 tháng 07/2025 mới nhất
Cầu Đại Ngãi 2 là một trong những công trình chính thuộc dự án xây dựng cầu Đại Ngãi trên Quốc lộ 60, hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện những bước cuối cùng để có thể kịp đưa vào khai thác vào tháng 9 sắp tới
Tính đến tháng 7/2025, công tác thi công tại dự án đang được triển khai rất khẩn trương, đặc biệt ở một số hạng mục chính. Trong đó, phần đào nền đường gần như đã hoàn tất, hệ thống đường công vụ đang được triển khai đồng thời với công tác xử lý nền đất yếu và gia tải.
Tại gói thầu số 11-XL, cầu Đại Ngãi 2 đã cơ bản hoàn thành phần kết cấu chính. Hiện nay các hạng mục còn lại như lắp đặt tấm chóng chói, khe co giãn, sơn vạch kẻ đường hay là hệ thống chiếu sáng đang được thi công đầu thời.
Tại gói thầu xây lắp số 15-XL, cầu Đại Ngãi 1 hiện đang bước vào giai đoạn thi công phần móng, bê trụ và tuyến dẫn, khối lượng thực hiện cụ thể gồm:
- Khoan xong 90/146 cọc D1200 (đạt 62%),
- 72/196 cọc D1500 (37%)
- 15/92 cọc D2500 (16%).
Bên cạnh đó, phần thi công bệ trụ mới hoàn thành khoảng 7%, và chỉ mới đúc được 7/294 phiến dầm Super T (SPT), tương đương 2% khối lượng.
Ngoài các hạng mục chính của hai cây cầu thì công tác nền đường thi công đường công vụ và xử lý nền đất yếu vẫn đang được triển khai.
Tính đến thời điểm tháng 7/2025, giá trị sản lượng thi công toàn dự án đạt khoảng 1.505 tỷ đồng, tương đương 29,7% tổng giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, tiến độ này được đánh giá là khá chậm so với kế hoạch đã phê duyệt.
Tiến độ thi công cầu Đại Ngãi 2 tháng 07/2025 mới nhất (Hình từ Internet)
Phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ ra sao?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Đường bộ 2024 quy định phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ như sau:
(1) Đường chính là đường phục vụ giao thông chủ yếu trong khu vực, kết nối giao thông các khu vực, vùng.
(2) Đường nhánh là đường nối vào đường chính, có chức năng kết nối giao thông các khu vực hai bên đường chính; kết nối giao thông từ đường gom vào đường chính thông qua nút giao.
(3) Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. Đường gom có thể là đường bên theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Đường bộ 2024.
(4) Đường bên là đường được xây dựng bên cạnh các đoạn đường chính để ngăn cách giao thông khu vực hai bên đường với đường chính. Đường bên được tách khỏi đường chính hoặc ngăn cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo vệ, rào chắn.
(5) Đường dành cho giao thông công cộng là đường phục vụ cho tất cả mọi người, phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật Đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(6) Đường nội bộ là đường trong phạm vi khu chung cư, đô thị, công nghiệp, kinh tế, thương mại - dịch vụ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và chỉ phục vụ các đối tượng được phép vào, ra bên trong phạm vi các khu vực quy định tại khoản này.
(7) Đường dành riêng cho người đi bộ, người đi xe đạp và các đường khác.
Đất để bảo vệ bảo trì cầu Đại Ngãi 2 được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định phần đất để bảo vệ bảo trì đường bộ như sau:
(1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
- Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;
- Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
- Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
(2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.
(3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.
(4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.
(5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
(6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
- Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;
- Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024