09:25 - 04/08/2025

Thông tin mới nhất về đường Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8/2025

Thông tin mới nhất về đường Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8/2025. Dự án đường Vành đai 4 HCM được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt gì?

Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Thông tin mới nhất về đường Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8/2025

    Theo Nghị quyết 220/2025/QH15 năm 2025 (có hiệu lực từ ngày 11/8/2025), dự án đường Vành đai 4 HCM chính thức được phê duyệt với chiều dài khoảng 159,31 km, tổng mức đầu tư sơ bộ khoảng 120.413 tỷ đồng từ ngân sách trung ương, địa phương và vốn xã hội hóa

    Tuyến đi qua 5 địa phương: TP.HCM, Tây Ninh (qua khoảng 3,8 km), Đồng Nai, Long An, Bình Dương (Cũ) và Bà Rịa‑Vũng Tàu (Cũ) theo quy hoạch cập nhật đến giữa 2025

    Ngày 18/6/2025, đã khởi công đoạn Vành đai 4 qua tỉnh Bình Dương (Cũ) dài khoảng 48 km.

    Ngày 2/8/2025, tiến độ thực hiện dự án đường vành đai 4 TP.HCM qua địa bàn tỉnh Tây Ninh dự kiến bố trí 7 khu tái định cư để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các hộ dân bị ảnh hưởng do công tác giải phóng mặt bằng.

    Tổng diện tích 7 khu tái định cư khoảng 74,9ha, với khoảng 3.371 lô nền.

    Các đoạn đi qua TP.HCM, Đồng Nai và Tây Ninh hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ phê duyệt, giải phóng mặt bằng và tái định cư, dự kiến sẽ khởi công vào khoảng đầu năm 2026.

    Như vậy, đoạn tuyến qua tỉnh Bình Dương đã chính thức khởi công vào tháng 6/2025, là bước đi đầu tiên từ giai đoạn triển khai thực thể của dự án Vành đai 4 HCM. Các đoạn tuyến còn lại vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và hoàn thiện thủ tục pháp lý, dự kiến khởi công từ đầu năm 2026. Đặt mục tiêu hoàn thành toàn tuyến vào khoảng năm 2029.

    Thông tin mới nhất về đường Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8/2025

    Thông tin mới nhất về đường Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8/2025 (Hình từ Internet)

    Dự án đường Vành đai 4 HCM được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt gì?

    Theo Nghị quyết 220/2025/QH15 năm 2025 có nêu dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:

    (1) Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:

    - Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

    + Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;

    + Dừng việc nâng công suất khai thác khi đã cung cấp đủ cho Dự án;

    - Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;

    + Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

    + Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    + Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b Khoản này;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.

    (2) Đối với các dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư được thực hiện tương tự như dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    Đối với các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.

    (3) Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án.

    (4) Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu để phục vụ Dự án: tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tầng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    (5) Các công trình cầu từ cấp II trở lên và nút giao thông trong đô thị không phải thi tuyển phương án kiến trúc.

    (6) Về điều chỉnh hình thức đầu tư trong trường hợp các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư, cho phép:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần đó không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương;

    - Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội) xem xét, quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công đối với các dự án thành phần sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương.

    (7) Dự án không phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật.

    Các dự án Vành đai 4 HCM thành phần thực hiện theo hình thức đầu tư công

    Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 220/2025/QH15 năm 2025 có nêu danh mục các dự án thành phần thuộc dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 HCM như sau:

    Cụ thể,  Nhóm dự án thành phần thực hiện theo hình thức đầu tư công gồm:

    TT

    Dự án thành phần

    Sơ bộ tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

    Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)

     

    Cơ quan chủ quản

     

     

    Ngân sách trung ương

     

    Ngân sách địa phương

     

     

    1

    DATP 1-1: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường bên trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh (đoạn từ ngã tư Tóc Tiên - Châu Pha đến cầu Châu Đức).

    4.289

    20

    4.269

    Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

    2

    DATP 1-2: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường bên trên địa phận tỉnh Đồng Nai.

    10.049

     

    10.049

    Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

    3

    DATP 1-3: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường bên trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh (đoạn từ sông Sài Gòn đến kênh Thầy Cai).

    7.050

     

    7.050

    Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

    4

    DATP 1-4: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường bên trên địa phận tỉnh Tây Ninh.

    24.972

    18.729

    6.243

    Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

    5

    DATP 1-5: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường bên trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh (đoạn từ ranh giới với tỉnh Tây Ninh đến Cảng Hiệp Phước, Thành phố Hồ Chí Minh)

    1.740

     

    1.740

    Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

     

    Tổng cộng

    48.100

    18.749

    29.351

     


    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Đường Vành đai 4 HCM Vành đai 4 HCM cập nhật tới tháng 8 Đường Vành đai 4 Vành đai 4 HCM Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 4 HCM Dự án đường Vành đai 4 HCM
    1