Sửa đổi bổ sung Quyết định thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa
Mua bán Kho, nhà xưởng tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Sửa đổi bổ sung Quyết định thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa
Ngày 10/11/2025 UBND Thanh Hóa ban hành Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 3799/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà, xã Thiệu Hóa
Cụ thể, nội dung sửa đổi bổ sung Quyết định thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa như sau:
(1) Sửa đổi khoản 9, Điều 1 Quyết định 3799/QĐ-UBND năm 2022 (được điều chỉnh bởi khoản 2, Điều 1 Quyết định 1401/QĐUBND năm 2025) của UBND
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Lý do: Dự án chậm tiến độ do chưa được cơ quan quản lý nhà nước xác định giá đất cụ thể. Vì vậy, việc điều chỉnh thời hạn để chủ đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai và hoàn thành hạ tầng là cần thiết.
(2) Sửa đổi Điều 4, Quyết định 3799/QĐ-UBND năm 2022 (được điều chỉnh bởi khoản 3, Điều 1 Quyết định 1401/QĐUBND năm 2025) của UBND
“Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Yêu cầu Chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ theo quy định, nếu Chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ theo quy định tại Quyết định này thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư thì Quyết định này, Quyết định số 3799/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 và Quyết định số 1401/QĐ-UBND ngày 12/5/2025 của UBND tỉnh không còn giá trị pháp lý. UBND tỉnh sẽ không xem xét gia hạn tiến độ thực hiện dự án nếu không thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật) và chủ đầu tư không được bồi thường, hỗ trợ bất kỳ các khoản kinh phí đã đầu tư, chi phí liên quan đến dự án.”
Lý do: Việc chủ đầu tư chậm tiến độ do các nguyên nhân đã nêu tại mục 1 nêu trên, do đó cần thiết phải điều chỉnh tiến độ để làm cơ sở thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định
(3) Thay thế các cụm từ: “Sở Kế hoạch và Đầu tư” thành “Sở Tài chính”; “Sở Tài nguyên và Môi trường” thành “Sở Nông nghiệp và Môi trường”; “huyện Thiệu Hóa” thành “xã Thiệu Hóa” tại Quyết định số 3799/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 và Quyết định số 1401/QĐ-UBND ngày 12/5/2025 của UBND tỉnh.
Lý do: Để bảo đảm phù hợp với tên gọi của các đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp.
Các nội dung khác giữ nguyên như Quyết định 3799/QĐ-UBND năm 2022 và Quyết định 1401/QĐUBND năm 2025 của UBND tỉnh.

Sửa đổi bổ sung Quyết định thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa (Hình từ Internet)
Giới thiệu tổng quan về Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa
Dưới đây là bảng giới thiệu tổng quan về Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà tại Thanh Hóa theo Quyết định 3799/QĐ-UBND năm 2022 về việc thành lập Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
| Thông tin | Chi tiết |
| Tên cụm công nghiệp | Cụm công nghiệp số 2 Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
| Địa điểm | xã Thiệu Phú, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hòa) |
| Diện tích | Khoảng 23,36 ha |
| Chủ đầu tư | Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và Phát triển Lam Kinh |
| Tổng mức đầu tư tạm tính | 189 tỷ đồng (Một trăm tám chín tỷ đồng) |
| Cơ cấu nguồn vốn đầu tư | - Vốn chủ sở hữu: 48 tỷ đồng (chiếm 25,04%). - Vốn vay và vốn huy động hợp pháp khác: 141 tỷ đồng (chiếm 74,06%). |
| Phạm vi của khu đất | Phạm vi khu đất tại xã Thiệu Phú, huyện Thiệu Hóa, được xác đinh tại Tờ bản đồ số 7, 8, 12 và 13 tờ bản địa chính xã Thiệu Phú, huyện Thiệu Hóa, đo vẽ năm 2003, tỷ lệ 1/2000. - Ranh giới cụ thể như sau: + Phía Bắc: Giáp hành lang đường quy hoạch và đất sản xuất nông nghiệp. + Phía Nam: Giáp hành lang đường; Cụm công nghiệp Vạn Hà, Trung tâm chế biến nông sản công nghệ cao Lam Sơn. + Phía Đông: Giáp hành lang đường quy hoạch. + Phía Tây: Giáp khu dân cư hiện trạng và đất sản xuất nông nghiệp. |
| Ngành nghề hoạt động | - Sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông (mã ngành: C27 (trừ mã ngành C272-sản xuất pin và ắc quy), C2610, C2620, C2630, C2640, C2660); sản xuất thiết bị cơ khí, sản phẩm nội thất (mã ngành: C2511, C259, C3100); chế biến nông sản (mã ngành C1030, C1077); sản xuất hàng tiêu dùng, chăn ga, thời trang may mặc và giày da (mã ngành C14, C1520, C1393); sản xuất các sản phẩm dược, vật tư y tế (mã ngành C3250, C21); chế biến lâm sản (mã ngành C16); vật liệu xây dựng (mã ngành: C2391, C2392, C2393, C2395, C2396); chế biến thực phẩm (mã ngành C1010, C1050, C1062, C1071, C1073, C1074, C10751); sản xuất đồ uống (mã ngành C110); sản xuất máy móc thiết bị 2 nông, lâm ngư nghiệp (mã ngành C2821). (Không được thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất kho tàng có mức độ độc hại cấp I, cấp II theo quy định tại mục 2.5.1 của QCVN 01: 2021/BXD; các dự án sản xuất giấy, bột giấy, các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trọng); - Đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi, văn phòng cho thuê hoặc bán và kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong Cụm công nghiệp (mã ngành F410, F422, F432, F429, L6810, H52, N829) theo quy định của pháp luật”. (được điều chỉnh tại Quyết định 1401/QĐUBND năm 2025 ) |
Thành lập cụm công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có nghĩa vụ như sau:
- Có trong Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
- Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp không vượt quá 100 ha.
