Quy mô khu nhà ở xã hội phường An Hải quận An Dương Hải Phòng (cũ)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Quy mô khu nhà ở xã hội phường An Hải quận An Dương Hải Phòng (cũ)
Dự án Đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội phường An Hải, quận An Dương (nay là phường An Dương, thành phố Hải Phòng) đang được kêu gọi nhà đầu tư tham gia với vai trò Chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Dự án được triển khai trên diện tích khoảng 7,65 ha, với định hướng hình thành một khu nhà ở xã hội hiện đại, hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ. Quy hoạch bao gồm:
Nhà ở xã hội dạng chung cư: xây dựng trên quỹ đất khoảng 33.201,2 m², gồm 4 khu (ký hiệu C1–C4) với 7 tòa nhà cao 5 tầng. Các căn hộ được hoàn thiện với nội thất cơ bản.
Nhà ở thương mại dạng liền kề: chiếm khoảng 20% quỹ đất, diện tích 8.289,6 m², cao 5 tầng; bàn giao theo phương án xây thô, hoàn thiện mặt ngoài.
Không gian công cộng và hạ tầng kỹ thuật:
Cây xanh, vườn hoa, sân chơi: khoảng 4.023,5 m².
Bãi đỗ xe: khoảng 1.026,5 m².
Trạm xử lý nước thải: diện tích 200 m².
Hệ thống đường giao thông nội khu: 22.551,4 m².
Mục tiêu đầu tư là góp phần thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội của TP. Hải Phòng; đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho các nhóm đối tượng thuộc diện chính sách và người dân trên địa bàn; đồng thời nâng cao chất lượng sống, khai thác sử dụng hiệu quả quỹ đất, thúc đẩy phát triển hạ tầng đô thị – xã hội, đảm bảo an sinh và tạo động lực tăng trưởng kinh tế địa phương.
Tổng mức đầu tư dự kiến: 1.044,677 tỷ đồng, trong đó:
Chi phí thực hiện dự án (không bao gồm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng/thuê đất): khoảng 923,920 tỷ đồng.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: khoảng 120,757 tỷ đồng.
Việc huy động và phân bổ vốn sẽ được triển khai theo tiến độ thi công. Dự án nhà ở xã hội phường An Hải dự kiến hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản và đưa vào khai thác, vận hành trong vòng 5 năm kể từ ngày được giao hoặc thuê đất.
Quy mô khu nhà ở xã hội phường An Hải quận An Dương Hải Phòng (cũ) (Hình từ Internet)
Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội năm 2025
Căn cứ tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ 1/7/2025 được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:
(1) Việc lồng ghép thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 được thực hiện đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định Nghị định 192/2025/NĐ-CP bao gồm: các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(3) Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).
+ Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;
- Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện quy trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5) Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm cả điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng) và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung thẩm định của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(7) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 bao gồm cả công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong dự án (nếu có) mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có công trình nhà ở xã hội thuộc dự án thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 201/2025/QH15 và Nghị định 192/2025/NĐ-CP.
Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.