Quy mô dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa tỉnh Gia Lai như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Quy mô dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa tỉnh Gia Lai như thế nào?
Vừa qua, tỉnh Gia Lai vừa chính thức chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa, do Công ty Cổ phần Công nghệ Tài nguyên Năng lượng Tây Nguyên (TRE Highland JSC) làm chủ đầu tư, với quy mô lớn nhằm hiện thực hóa chiến lược nông nghiệp hiện đại tại Tây Nguyên. Tổng vốn đầu tư của dự án được ghi nhận khoảng 1.675 tỷ đồng, trong đó chủ đầu tư tự đóng khoảng 335 tỷ đồng (chiếm 20%) và vốn huy động từ tổ chức tín dụng khoảng 1.340 tỷ đồng (80%).
Về diện tích, dự án được triển khai trên khu vực ba xã: Đak Đoa, KDang và Ia Băng với tổng diện tích hơn 457 ha. Trong đó: khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 377 ha; khu thử nghiệm - trình diễn giống cây trồng hơn 36 ha; đường giao thông và hạ tầng nội vùng khoảng 20 ha; khu học tập - nghiên cứu - vận hành khoảng 19,4 ha.
Về sản lượng đầu ra, khi đi vào vận hành ổn định, dự án sẽ cung ứng ra thị trường nội địa và quốc tế các sản phẩm nông nghiệp như: cây dược liệu đạt khoảng 4.239 tấn/năm, cà phê khoảng 109 tấn/năm, cây ăn quả gồm bơ (968 tấn/năm), sầu riêng (603 tấn/năm), chanh dây (7.585 tấn/năm), xoài (160 tấn/năm). Trong nhóm rau, đậu các loại, ngô ngọt khoảng 4.658 tấn/năm, dưa chuột Nhật khoảng 6.464 tấn/năm…
Dự kiến, dự án sẽ khởi công vào khoảng quý II năm 2026 và hoàn thành vào quý IV năm 2029, với thời hạn hoạt động được cấp là 50 năm từ khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Nhờ quy mô lớn, vốn đầu tư mạnh và định hướng ứng dụng công nghệ cao, Dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa được kỳ vọng trở thành mô hình chuẩn mực cho nông nghiệp hiện đại tại vùng Tây Nguyên, vừa nâng cao giá trị nông sản, vừa góp phần kết nối chuỗi nông nghiệp - chế biến - xuất khẩu và phát triển kinh tế nông thôn bền vững.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Quy mô dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa tỉnh Gia Lai như thế nào?

Quy mô dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TRE - Đak Đoa tỉnh Gia Lai như thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình là gì?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chủ đầu tư có các trách nhiệm trong quản lý thi công xây dựng công trình như sau:
(1) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.
(2) Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.
(3) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
(4) Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(5) Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan.
Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có).
Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(6) Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt.
Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.
(7) Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có).
(8) Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định 06/2021/NĐ-CP trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng.
(9) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(10) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
(11)Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
(12) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
(13) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này.
(14) Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(15) Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(16) Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ (1) đến (7);
Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
(17) Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;
- Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
- Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về những nội dung quản lý thi công xây dựng công trình như sau:
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
- Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
- Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
