16:50 - 11/04/2025

Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025? Sau 1/7/2025 có bỏ mức lương cơ sở không?

Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025? Sau 1/7/2025 có bỏ mức lương cơ sở không?

Mua bán nhà đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025? Sau 1/7/2025 có bỏ mức lương cơ sở không?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở như sau:

    - Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

    + Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP;

    + Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    + Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    - Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

    - Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù.

    Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).

    Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

    - Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

    Như vậy, mức lương cơ sở năm 2025 vẫn giữ nguyên mức cũ là 2.340.000 đồng/tháng.

    Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 159/2024/QH15 đã thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, trong đó quy định về mức lương cơ sở năm 2025 như sau:

    Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
    1. Số thu ngân sách nhà nước là 1.966.839 tỷ đồng (một triệu, chín trăm sáu mươi sáu nghìn, tám trăm ba mươi chín tỷ đồng).
    2. Sử dụng 60.000 tỷ đồng (sáu mươi nghìn tỷ đồng) nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và 50.619 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm mười chín tỷ đồng) nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
    ...

    Ngoài ra, tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, nội dung cải cách tiền lương như sau:

    Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
    1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
    2. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
    3. Cho phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
    ...

    Như vậy, từ những quy định trên thì trong năm 2025 sẽ chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công, đồng nghĩa với việc sau 1/7/2025 mức lương cơ sở tiếp tục được giữ nguyên ở mức 2.340.000 đồng/tháng.

    >>> Xem thêm: Mức lương tối thiểu vùng năm 2025 cao nhất là bao nhiêu?

    Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025? Sau 1/7/2025 có bỏ mức lương cơ sở không?

    Quy định mới nhất về mức lương cơ sở năm 2025? Sau 1/7/2025 có bỏ mức lương cơ sở không? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được áp dụng mức lương cơ sở năm 2025?

    Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, bao gồm:

    - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thoả thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    - Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

    - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

    Mức lương bao nhiêu thì đủ điều kiện mua nhà ở xã hội tại Hà Nội?

    Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập như sau:

    (1) Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức

    Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (2) Đối với những đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

    Trường hợp không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. 

    (3) Đối với lực lượng vũ trang nhân dân

    Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    - Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    - Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

    (3)  Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Như vậy, thu nhập này được xác định dựa trên bảng tiền lương, tiền công do cơ quan, đơn vị, hoặc doanh nghiệp nơi giáo viên làm việc xác nhận.

    Do đó, nếu có mức lương cao hơn mức quy định trên (15 triệu đồng/tháng với người độc thân hoặc 30 triệu đồng/tháng cho hai vợ chồng), thì sẽ không đủ điều kiện để mua  nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Ngoài đáp ứng về điều kiện thu nhập thì cũng cần phải đáp ứng một số điều kiện khác về nhà ở theo quy định của pháp luật.

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Mức lương cơ sở năm 2025 Lương cơ sở năm 2025 Lương cơ sở Áp dụng mức lương cơ sở năm 2025 Mua nhà ở xã hội tại Hà Nội Bỏ mức lương cơ sở Bỏ mức lương cơ sở sau 1/7/2025 Lương cơ sở sau 1/7/2025 Mức lương mới
    313