Lâm Đồng xây dựng Cụm công nghiệp Đạ Oai ở đâu?
Mua bán nhà đất tại Lâm Đồng
Nội dung chính
Lâm Đồng xây dựng Cụm công nghiệp Đạ Oai ở đâu?
Quyết định 1540/QĐ-UBND năm 2025 về Phê duyệt chủ trương đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đạ Oai do UBND tỉnh Lâm Đồng ký ban hành ngày 30/06/2025.
Trong đó tại Điều 1 Quyết định 1540/QĐ-UBND năm 2025 quy định:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Đạ Oai với các nội dung sau đây:
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án: Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Thành Thành Công.
[...]
2. Tên dự án đầu tư: Cụm công nghiệp Đạ Oai.
3. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư xây dựng hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, đáp ứng các điều kiện về xử lý nước thải, chất thải công nghiệp; kinh doanh, cho thuê hạ tầng kỹ thuật; góp phần tạo môi trường thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Địa điểm thực hiện dự án: xã Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
[...]
Như vậy, địa điểm xây dựng dư án Cụm công nghiệp Đạ Oai nằm tại xã Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho cụm công nghiệp có quy mô diện tích 40,79 ha, bao gồm các hạng mục chính như: san nền, hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước sinh hoạt, sản xuất và phòng cháy chữa cháy, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hệ thống cấp điện, trồng cây xanh cùng các công trình phụ trợ khác. Tất cả đều được thiết kế đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cụm công nghiệp Đạ Oai có mức đầu tư 172,495 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 69,233 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ các nguồn khác: 103,262 tỷ đồng.
Lâm Đồng xây dựng Cụm công nghiệp Đạ Oai ở đâu? (hình từ internet)
Ưu đãi hỗ trợ đầu tư Cụm công nghiệp Đạ Oai ra sao?
Tại khoản 9 Điều 1 Quyết định 1540/QĐ-UBND năm 2025 đưa ra các Ưu đãi hỗ trợ đầu tư Cụm công nghiệp Đạ Oai như sau:
Về tiền thuê đất:
- Cơ sở pháp lý của ưu đãi: Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Đối tượng hưởng ưu đãi: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Mục III Phần A Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP và đầu tư tại huyện Đạ Huoai là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở pháp lý của ưu đãi: Điểm a khoản 1 Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP.
- Đối tượng hưởng ưu đãi: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Mục III Phần A Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thủ tục áp dụng ưu đãi: Nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư 2020.
Quy định về đất cụm công nghiệp như thế nào?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.