Giá bán chung cư Lê Thành Tân Kiên hiện nay là bao nhiêu?
Nội dung chính
Giá bán chung cư Lê Thành Tân Kiên hiện nay là bao nhiêu?
Lê Thành Tân Kiên là dự án nhà ở xã hội mới của Công ty TNHH Thương mại - Xây dựng Lê Thành, tiếp nối chuỗi sản phẩm nhà giá rẻ hướng đến nhóm khách hàng thu nhập trung bình. Dự án tọa lạc trên đường Nguyễn Cửu Phú, phường Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP.HCM, với quy mô 3 ha, mật độ xây dựng khoảng 30%.
Thông tin tổng quan
Tên dự án: Nhà ở xã hội Lê Thành Tân Kiên
Chủ đầu tư: Công ty TNHH TM – XD Lê Thành
Vị trí: Đường Nguyễn Cửu Phú, phường Tân Kiên, huyện Bình Chánh
Quy mô: Gồm 6 block cao 18 tầng, 1 tầng hầm, tổng cộng khoảng 2.000 căn hộ
Trong đó: 4 block căn hộ, 1 block officetel, 1 block khách sạn condotel
Diện tích căn hộ: Từ 28 m² đến 54 m², bố trí 1–2 phòng ngủ
Hình thức sở hữu: Thuê dài hạn 49 năm (không cấp sổ hồng)
Dự kiến bàn giao: Năm 2026
Theo thông tin hiện tại, căn hộ tại Lê Thành Tân Kiên dự kiến có mức giá khoảng 20–23 triệu đồng/m². Đây được xem là mức giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhóm khách hàng thu nhập trung bình – vốn đang thiếu nguồn cung ở phân khúc tầm trung, bình dân.
Với mức giá dự kiến này, một căn hộ diện tích 28 m² có chi phí khoảng 560–644 triệu đồng, còn căn hộ 54 m² rơi vào khoảng 1,08–1,24 tỷ đồng.
Dự án được kỳ vọng góp phần giải bài toán nhà ở cho người dân thành phố, đồng thời bổ sung nguồn cung căn hộ giá vừa phải trong bối cảnh thị trường thiếu hụt sản phẩm phù hợp với thu nhập của đa số người lao động.
>> Điều kiện mua nhà ở xã hội Lê Thành Tân Kiên theo quy định mới nhất 2025
Giá bán chung cư Lê Thành Tân Kiên hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Việc bàn giao nhà ở xã hội Lê Thành Tân Kiên được quy định thế nào?
Theo khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 81. Loại hình dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
[...]
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật này và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 3 và khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 37. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
[...]
3. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
4. Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.
[...]
Như vậy, việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện gần tương tự với bàn giao nhà ở thương mại, cụ thể như sau:
- Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt.
- Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
- Việc bàn giao nhà ở xã hội cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
- Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở.
- Trường hợp bàn giao nhà ở xã hội xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
- Khi bàn giao nhà ở xã hội là nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và đầu tư xây dựng để cho thuê
Theo Điều 27, 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, loại nhà và tiêu chuẩn nhà ở xã hội được phân loại thành: nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê.
(1) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
+ Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2;
+ Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
+ Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
+ Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
(2) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê
- Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:
+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở 2023
+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở 2023
- Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
+ Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
+ Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);
+ Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;
+ Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).