Dự kiến thông qua giảm thuế GTGT đến hết năm 2026?
Mua bán nhà đất tại Long An
Nội dung chính
Dự kiến thông qua giảm thuế GTGT đến hết năm 2026?
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định triệu tập Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, tiến hành theo 02 đợt: Đợt 1: Từ ngày 05/5 đến hết ngày 28/5/2025; Đợt 2: Từ ngày 11/6 đến hết sáng ngày 28/6/2025.
Theo đó, Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của cơ quan hữu quan và tình hình chuẩn bị thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã dự kiến chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.
Đề nghị Quốc hội cho phép điều chỉnh một số nội dung của Kỳ họp, cụ thể bổ sung trình Quốc hội xem xét, thông qua 11 dự án, dự thảo quan trọng khác trong đó có đề nghị Quốc hội cho phép bổ sung trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT cho 06 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng. Căn cứ Điều 1 dự thảo Nghị quyết quy định về phạm vi áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định trên từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Như vây, trong Kỳ họp thứ 9 có đề nghị Quốc hội cho phép bổ sung trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT cho 06 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026.

Thông qua giảm thuế GTGT đến hết năm 2026 (Hình từ Internet)
Đối tượng nào phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ tại Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế như sau
- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 ; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
- Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2024; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2024.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Long An có chịu thuế GTGT không?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu
2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
7. Chuyển quyền sử dụng đất.
...
Như vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chịu thuế GTGT
