Dự án Vành đai 4 TP.HCM đoạn qua tỉnh Bình Dương (cũ) dài bao nhiêu km?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Dự án Vành đai 4 TP.HCM đoạn qua tỉnh Bình Dương (cũ) dài bao nhiêu km?
Dự án Đường Vành đai 4 TP.HCM là một trong những công trình giao thông trọng điểm của quốc gia đang được triển khai tích cực trong thời gian gần đây.
Dự án Đường Vành đai 4 TP.HCM có tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 207 km, trong đó đoạn đi qua tỉnh Bình Dương (cũ) dài 47,8 km, băng qua các khu vực đô thị công nghiệp phát triển mạnh như Tân Uyên, Bến Cát và Bắc Tân Uyên. Vào ngày 18/6, tỉnh Bình Dương (cũ) đã tổ chức lễ khởi công tuyến đường Vành đai 4 đoạn qua địa bàn.
Dự kiến, giai đoạn 1 sẽ hoàn thành trong vòng 26 tháng, do liên danh Becamex IDC – Becamex IJC – Tập đoàn Đèo Cả thi công với tổng vốn đầu tư lên đến 11.743 tỷ đồng.
Theo kế hoạch thì Giai đoạn 1 của dự án sẽ được đầu tư với quy mô đường cao tốc 4 làn xe hoàn chỉnh, có làn dừng khẩn cấp liên tục, nền đường rộng 25,5m, và vận tốc thiết kế 100 km/h.
Riêng đoạn từ KCN VSIP 2A đến KCN Mỹ Phước 3 sẽ được đầu tư đồng bộ với mặt cắt ngang lên đến 62m, bao gồm 10 làn xe và vận tốc thiết kế 80 km/h.
Ngoài phần tuyến chính, dự án còn tích hợp hệ thống nút giao liên thông, trực thông hiện đại và đường song hành hai bên tuyến.
Như vậy, Dự án Đường Vành đai 4 TP.HCM đoạn qua tỉnh Bình Dương (cũ) có chiều dài khoảng 47,8 km. Với tốc độ triển khai cùng với kế hoạch bài bản, đoạn Bình Dương cảu Vành đai 4 hứa hẹn sẽ sớm hình thành một trục kết nối quan trọng mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho các tỉnh lân cận.
Dự án Vành đai 4 TP.HCM đoạn qua tỉnh Bình Dương (cũ) dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)
Giám sát thi công xây dựng công trình như thế nào?
Căn cứ tại Điều 120 Luật Xây dựng 2014 quy định giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
(1) Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
(2) Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
- Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
(3) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.
Trường hợp nào thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ 2024 quy định các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công như sua:
Điều 32. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
[...]
3. Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:
a) Thi công công trình bí mật nhà nước;
b) Thi công trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
c) Thi công trên đường chuyên dùng;
d) Thi công trên đường thôn; đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
đ) Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
e) Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;
g) Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;
h) Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
i) Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
k) Xử lý cấp bách bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
l) Trường hợp đã được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
[...]
Như vậy, trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:
- Thi công công trình bí mật nhà nước;
- Thi công trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
- Thi công trên đường chuyên dùng;
- Thi công trên đường thôn; đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
- Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
- Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;
- Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;
- Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
- Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Đường bộ 2024;
- Xử lý cấp bách bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
- Trường hợp đã được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.