12:11 - 10/09/2025

Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài bao nhiêu km?

Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài gần 5,8 km bắt đầu từ nút giao với đường ĐH37

Mua bán nhà đất tại Quảng Ngãi

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Ngãi

Nội dung chính

    Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài bao nhiêu km?

    Vào sáng ngày 6/9, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã chính thức tổ chức Lễ khởi công dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh, giai đoạn IIB. Đây được xem là một trong những công trình hạ tầng quan trọng, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao thông ven biển của tỉnh.

    Theo kế hoạch, dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB bao gồm đoạn tuyến từ Km76+230 đến Km82+000, với chiều dài gần 5,8 km.

    Tuyến đường bắt đầu từ nút giao với đường ĐH37, đi qua địa phận xã Mỏ Cày, xã Lân Phong và kết thúc tại khu vực cánh đồng phường Trà Câu. Dự án được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, với nền đường rộng 12 mét, mặt đường rộng 11 mét.

    Tổng mức đầu tư của dự án giai đoạn IIB gần 100 tỷ đồng, được bố trí từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh. Thời gian thực hiện dự kiến trong giai đoạn 2025 – 2026.

    Như vậy, dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB có chiều dài gần 5,8 km. Việc triển khai tuyến đường ven biển sẽ giúp kết nối giao thông liên hoàn giữa các địa phương ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ, du lịch…

    Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài bao nhiêu km?

    Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải đảm bảo các quy định nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ như sau:

    Điều 16. Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
    [...]
    2. Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
    a) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
    b) Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
    c) Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải đảm bảo các quy định sau đây: 

    - Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;

    - Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

    - Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

    Phần đất để bảo vệ bảo trì đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ như sau:

    (1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;

    - Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;

    - Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;

    - Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.

    (2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

    - Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

    - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

    (3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.

    (4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

    (5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.

    (6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

    - Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

    - Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.

    (7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh Dự án đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh Đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh giai đoạn IIB dài bao nhiêu km Phần đất để bảo vệ bảo trì đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh Đường bộ
    1