Đề xuất 03 phương án xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh Gia Lai
Mua bán Đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Đề xuất 03 phương án xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh Gia Lai
Ngày 20 tháng 10 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai đã có Công văn 3087/SXD-QHKT năm 2025 về việc đề xuất vị trí xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh.
Cụ thể, Công văn 3087/SXD-QHKT năm 2025 có nêu đề xuất 03 phương án xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh Gia Lai như sau:
Qua nghiên cứu khu vực bán đảo Phương Mai thuộc phường Quy Nhơn Đông, liên ngành đề xuất UBND tỉnh 03 phương án vị trí quy hoạch Khu hành chính tỉnh tại Khu kinh tế Nhơn Hội như sau:
Phương án 01- Dải đất ven đầm Thị Nại:
Vị trí, quy mô diện tích:
Là dải đất ven đầm Thị Nại (nằm tại phía Tây đường chuyên dụng phía Tây).
Quy mô diện tích: Khoảng 50 ha.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Giao thông kết nối thuận lợi từ các hướng, vị trí gần với trung tâm Quy Nhơn; có không gian mở về hướng đầm Thị Nại.
Nhược điểm:
Hình thái khu đất hẹp, trải dài theo hướng Bắc - Nam, không có chiều sâu công trình. Phía Đông tiếp giáp với các khu vực sản xuất khu công nghiệp A, không phù hợp với tính chất của trung tâm hành chính.
Khu vực quy hoạch có địa hình trũng thấp (thấp hơn đường Chuyên dụng phía Tây từ 5-10m), phần lớn diện tích nằm trên đầm Thị Nại, có nền địa chất yếu, chi phí đầu tư xây dựng lớn.
Phương án 02 - Khu đất chuyển đổi Khu đô thị C:
Vị trí, quy mô diện tích:
Vị trí: Thuộc một phần Khu đô thị C (KCN Nhơn Hội – Khu C đã chuyển sang đất đô thị), cũng như phần diện tích ven đầm Thị Nại – phía Tây của Khu đô thị C.
Quy mô diện tích: Khoảng 50 ha.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Khu đất có vị trí là trung tâm của Khu kinh tế; hướng nhìn chính về phía đầm Thị Nại và khu vực Gia Lai Tây, lưng dựa núi Phương Mai; tiếp cận trực tiếp được với đầm Thị Nại, gần khu vực Cồn Chim, nơi có giá trị về cảnh quan và được bảo tồn; vị trí quy hoạch gần các khu vực đô thị, du lịch lớn và gần biển Nhơn Lý.
Khu đất có cao độ cao nhất theo chiều dọc bán đảo Phương Mai, thoáng đãng, tầm nhìn bao quát các khu vực xung quanh và hướng nhìn về trung tâm Quy Nhơn; khu đất hình chữ nhật phù hợp tính chất của trung tâm hành chính; khu vực cơ bản đã thực hiện công tác san nền, nên chi phí đầu tư hạ tầng thấp.
Giao thông kết nối thuận lợi từ các hướng, gần sân bay Phù Cát và các trục giao thông đối ngoại chính như tuyến đường cao tốc Quy Nhơn – Pleiku, đường bộ cao tốc Bắc – Nam.
Nhược điểm:
Khu vực dự kiến quy hoạch trước đây đã giao cho Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Nhơn Hội – Khu C. Trường hợp triển khai quy hoạch khu trung tâm hành chính thì phải thực hiện các thủ tục theo Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội (quy định chi tiết tại Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ) về thi điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Phương án 03 - Khu đất chuyển đổi Khu đô thị A:
Vị trí, quy mô diện tích:
Vị trí: Thuộc phần diện tích đã chuyển đổi sang đất đô thị của KCN Nhơn Hội – Khu A, Phân khu 4, KKT Nhơn Hội.
Quy mô diện tích: Khoảng 50 ha.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Khu vực cơ bản đã thực hiện công tác san nền, nên chi phí đầu tư hạ tầng thấp.
Nhược điểm: Khu đất nằm giữa các khu vực sản xuất, hướng chính khó quay về các không gian thoáng đảng đầm Thị Nại nên ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường. Trước đây đã giao cho Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Nhơn Hội – Khu A.
Trên đây là đề xuất 03 phương án xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh Gia Lai

Đề xuất 03 phương án xây dựng Khu trung tâm hành chính tỉnh Gia Lai (Hình từ Internet)
Quy mô dân số tỉnh Gia Lai sau sáp nhập là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 12 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định thực hiện sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025.
Theo đó, bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai sau sáp nhập tỉnh năm 2025 cụ thể như sau:

(Hình từ Internet)
Danh sách 135 phường xã mới tỉnh Gia Lai sau sáp nhập từ 01/7/2025?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường; trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 09 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krong.
Danh sách chính thức 135 phường xã mới tỉnh Gia Lai sau sáp nhập
STT | Các thị trấn, xã, phường sắp xếp | Tên xã, phường mới | Trụ sở làm việc |
1 | Hải Cảng, phường Thị Nại, phường Trần Phú và phường Đống Đa | Phường Quy Nhơn | Thành ủy Quy Nhơn |
2 | Xã Nhơn Hội, xã Nhơn Lý, xã Nhơn Hải và phường Nhơn Bình | Phường Quy Nhơn Đông | xã Nhơn Hội |
3 | Bùi Thị Xuân, Phước Mỹ | phường Quy Nhơn Tây | phường Bùi Thị Xuân |
4 | phường Ngô Mây, phường Nguyễn Văn Cừ, phường Quang Trung và phường Ghềnh Ráng | phường Quy Nhơn Nam | Phường Nguyễn Văn Cừ |
5 | phường Trần Quang Diệu, phường Nhơn Phú | phường Quy Nhơn Bắc | Phường Nhơn Phú |
6 | xã Nhơn Châu | xã Nhơn Châu | xã Nhơn Châu |
7 | phường Bình Định, xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Phúc | phường Bình Định | Phường Bình Định |
8 | phường Đập Đá, xã Nhơn Mỹ và xã Nhơn Hậu | phường An Nhơn | Phường Đập Đá |
9 | phường Nhơn Hưng và xã Nhơn An | phường An Nhơn Đông | Phường Nhơn Hưng |
10 | xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân | xã An Nhơn Tây | Xã Nhơn Lộc |
11 | phường Nhơn Hòa và xã Nhơn Thọ | phường An Nhơn Nam | Phường Nhơn Hòa |
12 | phường Nhơn Thành, xã Nhơn Phong và xã Nhơn Hạnh | phường An Nhơn Bắc | Xã Nhơn Phong |
13 | phường Bồng Sơn và phường Hoài Đức | phường Bồng Sơn | Phường Bồng Sơn |
14 | phường Hoài Thanh, phường Tam Quan Nam và phường Hoài Thanh Tây | phường Hoài Nhơn | Phường Hoài Thanh Tây |
15 | phường Tam Quan và xã Hoài Châu | phường Tam Quan | Phường Tam Quan |
16 | phường Hoài Hương, xã Hoài Hải và xã Hoài Mỹ | phường Hoài Nhơn Đông | Phường Hoài Hương |
17 | phường Hoài Hảo và xã Hoài Phú | phường Hoài Nhơn Tây | Phường Hoài Hảo |
18 | phường Hoài Tân và phường Hoài Xuân | phường Hoài Nhơn Nam | Phường Hoài Tân |
19 | phường Tam Quan Bắc, xã Hoài Sơn và xã Hoài Châu Bắc | phường Hoài Nhơn Bắc | Phường Tam Quan Bắc |
20 | thị trấn Ngô Mây; xã Cát Trinh và xã Cát Tân | xã Phù Cát | Thị trấn Ngô Mây |
21 | xã Cát Nhơn và xã Cát Tường | xã Xuân An | Xã Cát Tường |
22 | xã Cát Hưng, xã Cát Thắng và xã Cát Chánh | xã Ngô Mây | Xã Cát Hưng |
23 | thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải | xã Cát Tiến | Thị trấn Cát Tiến |
24 | thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát | xã Đề Gi | Thị trấn Cát Khánh |
25 | xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp | xã Hòa Hội | Xã Cát Hanh |
26 | xã Cát Lâm và xã Cát Sơn | xã Hội Sơn | Xã Cát Lâm |
27 | thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây | xã Phù Mỹ | Thị trấn Phù Mỹ |
28 | xã Mỹ Chánh, xã Mỹ Thành và xã Mỹ Cát | xã An Lương | Xã Mỹ Chánh |
29 | xã Mỹ Lợi, xã Mỹ Phong và thị trấn Bình Dương | xã Bình Dương | Thị trấn Bình Dương |
30 | xã Mỹ An, xã Mỹ Thọ và xã Mỹ Thắng | xã Phù Mỹ Đông | Xã Mỹ An |
31 | xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa | Phù Mỹ Tây | Xã Mỹ Trinh |
32 | xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp | xã Phù Mỹ Nam | Xã Mỹ Hiệp |
33 | xã Mỹ Đức; xã Mỹ Châu và xã Mỹ Lộc | xã Phù Mỹ Bắc | Xã Mỹ Châu |
34 | thị trấn Tuy Phước; thị trấn Diêu Trì; xã Phước Thuận; xã Phước Nghĩa và xã Phước Lộc | xã Tuy Phước | Thị trấn Tuy Phước |
35 | xã Phước Sơn; xã Phước Hòa và xã Phước Thắng | xã Tuy Phước Đông | Xã Phước Sơn |
36 | xã Phước An và xã Phước Thành | xã Tuy Phước Tây | Xã Phước An |
37 | xã Phước Hiệp; xã Phước Hưng và xã Phước Quang | xã Tuy Phước Bắc | ã Phước Quang |
38 | thị trấn Phú Phong; xã Tây Xuân và xã Bình Nghi | xã Tây Sơn | Thị trấn Phú Phong |
39 | xã Tây Giang và xã Tây Thuận | xã Bình Khê | Xã Tây Giang |
40 | xã Vĩnh An; xã Bình Tường và xã Tây Phú | xã Bình Phú | Xã Bình Tường |
41 | xã Bình Thuận; xã Bình Tân và xã Tây An | xã Bình Hiệp | Xã Bình Hòa |
42 | thị trấn Tăng Bạt Hổ; xã Ân Phong; xã Ân Đức và xã Ân Tường Đông | xã Hoài Ân | Thị trấn Tăng Bạt Hổ |
43 | xã Ân Tường Tây; xã Ân Hữu và xã Đak Mang | xã Ân Tường | Xã Ân Hữu |
44 | xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới | xã Kim Sơn | Xã Ân Nghĩa |
45 | xã Ân Sơn; xã Ân Tín và xã Ân Thạnh | xã Vạn Đức | Xã Ân Tín |
46 | xã Ân Hảo Tây; xã Ân Hảo Đông và xã Ân Mỹ | xã Ân Hảo | Xã Ân Mỹ |
47 | xã Canh Thuận; xã Canh Hòa; thị trấn Vân Canh và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Hiệp | xã Vân Canh | Thị trấn Vân Canh |
48 | xã Canh Vinh, xã Canh Hiển, xã Canh Hiệp và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Vinh | Xã Canh Vinh |
49 | điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Liên | xã Canh Liên |
50 | thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo | xã Vĩnh Thạnh | Thị trấn Vĩnh Thạnh |
51 | xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh | xã Vĩnh Thịnh | Xã Vĩnh Hiệp |
52 | xã Vĩnh Thuận; xã Vĩnh Hòa và xã Vĩnh Quang | xã Vĩnh Quang | Xã Vĩnh Quang |
53 | xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn | xã Vĩnh Sơn | Xã Vĩnh Sơn |
54 | xã An Hòa, xã An Quang và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã An Nghĩa | xã An Hòa | Xã An Hòa |
55 | xã An Tân; xã An Hưng và thị trấn An Lão | xã An Lão | Thị trấn An Lão |
56 | xã An Trung; xã An Dũng và xã An Vinh | xã An Vinh | Xã An Dũng |
57 | xã An Toàn và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Nghĩa | xã An Toàn | xã An Toàn |
58 | xã Tây Vinh; xã Tây Bình; xã Bình Hòa và xã Bình Thành | xã Bình An | xã Bình Hòa |
59 | phường Tây Sơn, phường Hội Thương, phường Hoa Lư, phường Phù Đổng và xã Trà Đa | Phường Pleiku | UBND thành phố Pleiku |
60 | phường Trà Bá, phường Chi Lăng và phường Hội Phú | Phường Hội Phú | UBND phường Chi Lăng |
61 | phường Yên Thế, phường Đống Đa và phường Thống Nhất | Phường Thống Nhất | UBND phường Yên Thế |
62 | phường Yên Đỗ, phường Diên Hồng, phường Ia Kring và xã Diên Phú | Phường Diên Hồng | Thành ủy Pleiku |
63 | phường Thắng Lợi, xã An Phú và xã Chư Á | Phường An Phú | UBND xã An Phú |
64 | xã Biển Hồ, xã Nghĩa Hưng và xã Chư Đang Ya, xã Hà Bầu | Xã Biển Hồ | UBND xã Biển Hồ |
65 | xã Ia Kênh và xã Gào, cùng với xã Ia Pếch | Xã Gào | UBND xã |
66 | thị trấn Ia Ly, xã Ia Mơ Nông và xã Ia Kreng | Xã Ia Ly | UBND thị trấn Ia Ly |
67 | thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hòa và xã Hòa Phú | Xã Chư Păh | UBND huyện Chư Păh |
68 | xã Ia Khươl, xã Đăk Tơ Ver và xã Hà Tây | Xã Ia Khươl | UBND xã Ia Khươl |
69 | xã Ia Ka, xã Ia Nhin và xã Ia Phí | Xã Ia Phí | UBND xã Ia Ka |
70 | thị trấn Chư Prông, xã Ia Phìn, xã Ia Kly và xã Ia Drang | Xã Chư Prông | UBND huyện Chư |
71 | xã Thăng Hưng, xã Bàu Cạn và xã Bình Giáo | Xã Bàu Cạn | UBND xã Thăng Hưng |
72 | xã Ia Boòng, xã Ia Me và xã Ia O | Xã Ia Boòng | UBND xã Ia Boòng |
73 | xã Ia Lâu và xã Ia Piơr | Xã Ia Lâu | UBND xã Ia Piơr |
74 | xã Ia Pia, xã Ia Ga và xã Ia Vê | Xã Ia Pia | UBND xã Ia Pia |
75 | xã Ia Băng, xã Ia Tôr và xã Ia Bang | Xã Ia Tôr | UBND xã Ia Tôr |
76 | thị trấn Chư Sê, xã Dun, xã Ia Blang, xã Ia Pal và xã Ia Glai | Xã Chư Sê | UBND huyện Chư Sê |
77 | Bờ Ngoong, Chư Pơng, Ia Tiêm, Bar Măih | Xã Bờ Ngoong | BND xã Bờ Ngoong |
78 | xã Ia Hlốp và xã Ia Ko, xã Ia Hla | Xã Ia Ko | UBND xã Ia Ko |
79 | xã Kông Htok, xã Ayun và xã AlBá | Xã AlBá | UBND xã Kông Htok |
80 | thị trấn Nhơn Hòa, xã Chư Don và xã Ia Phang | Xã Chư Pưh | Huyện ủy Chư Pưh |
81 | xã Ia Le và xã Ia Blứ | Xã Ia Le | UBND xã Ia Le |
82 | xã Ia Dreng, xã Ia Hrú và xã Ia Rong, xã HBông | Xã Ia Hrú | UBND xã Ia Hrú |
83 | phường Tây Sơn, phường An Phú, phường Ngô Mây, phường An Phước, phường An Tân và xã Thành An | Phường An Khê | UBND thị xã An Khê |
84 | phường An Bình và xã Tân An, xã Cư An | Phường An Bình | UBND phường An Bình |
85 | xã Tú An, xã Xuân An, xã Cửu An và xã Song An | Xã Cửu An | UBND xã Cửu An |
86 | thị trấn Đak Pơ, xã Hà Tam, xã An Thành và xã Yang Bắc | Xã Đak Pơ | Trụ sở UBND huyện Đak Pơ |
87 | xã Phú An và xã Ya Hội | Xã Ya Hội | UBND xã Phú An |
88 | trấn Kbang, xã Lơ Ku và xã Đak Smar | Xã Kbang | Trụ sở UBND huyện Kbang |
89 | xã Kông Bơ La, xã Đông và xã Nghĩa An | Xã Kông Bơ La | UBND xã Kông Bơ La |
90 | xã Kông Lơng Khơng và xã Tơ Tung | Xã Tơ Tung | UBND xã Kông Lơng Khơng |
91 | xã Sơn Lang và Sơ Pai | Xã Sơn Lang | UBND xã Sơn Lang |
92 | xã Đak Rong và Kon Pne | Xã Đak Rong | UBND Đak Rong |
93 | thị trấn Kông Chro, xã Yang Trung và xã Yang Nam | Xã Kông Chro | Trụ sở UBND huyện Kông Chro |
94 | Đăk Tơ Pang, Kông Yang và Ya Ma | Xã Ya Ma | UBND xã Kông Yang |
95 | xã Chư Krey và xã An Trung | Xã Chư Krey | UBND xã An Trung |
96 | xã SRó và xã Đăk Kơ Ning | Xã SRó | UBND xã SRó |
97 | xã Đăk Song và xã Đăk Pling | Xã Đăk Song | UBND xã Đăk Song |
98 | xã Đăk Pơ Pho và xã Chơ Long | Xã Chơ Long | UBND xã Chơ Long |
99 | phường Đoàn Kết, phường Sông Bờ, phường Cheo Reo và phường Hòa Bình | Phường Ayun Pa | UBND thị xã Ayun Pa |
100 | xã Ia Rbol và xã Chư Băh | Xã Ia Rbol | UBND xã Chư Băh |
101 | xã Ia Rtô và xã Ia Sao | Xã Ia Sao | UBND xã Ia Sao |
102 | thị trấn Phú Thiện, xã Ia Sol, xã Ia Piar và xã Ia Yeng | Xã Phú Thiện | Trụ sở UBND huyện Phú Thiệ |
103 | ã Chư A Thai, xã Ayun Hạ và xã Ia AKe | Xã Chư A Thai | UBND xã Ia AKe |
104 | xã Chrôh Pơnan, xã Ia Hiao và xã Ia Peng | Xã Ia Hiao | UBND Ia Hiao |
105 | xã Chư Răng và xã Pờ Tó | Xã Pờ Tó | UBND xã Pờ Tó |
106 | là xã Ia Mrơn, xã Kim Tân và xã Ia Trôk | Xã Ia Pa | UBND huyện Ia Pa |
107 | xã Ia Tul, xã Ia Broăi, xã Ia Kdăm và xã Chư Mố | Xã Ia Tul | UBND xã Ia Tul |
108 | thị trấn Phú Túc, xã Phú Cần, xã Chư Ngọc, xã Ia Mlah và xã Đất Bằng | Xã Phú Túc | Trụ sở UBND huyện Krông Pa |
109 | xã Ia HDreh, xã Ia Rmok và xã Krông Năng | Xã Ia HDreh | UBND xã Ia HDreh |
110 | xã Chư Rcăm, xã Ia Rsai và xã Chư Gu | Xã Ia Rsai | UBND xã Chư Rcăm |
111 | xã Uar, Ia Rsươm và Chư Drăng | Xã Uar | UBND xã Uar |
112 | thị trấn Đak Đoa, xã Tân Bình và xã Glar | Xã Đak Đoa | rụ sở UBND huyện Đak Đoa |
113 | xã Kon Gang, Đak Krong, Hneng, Nam Yang | Xã Kon Gang | UBND xã HNeng |
114 | xã Ia Đơk, Ia Pêt, Ia Băng | Xã Ia Băng | UBND xã ADơk |
115 | xã Hnol, xã Trang và xã KDang | Xã KDang | UBND xã HNol |
116 | xã Đăk Sơmei và Hà Đông | Xã Đak Sơmei | UBND xã Đak Sơmei |
117 | thị trấn Kong Dơng, xã Đăk Yă, Đăk Djăng, Hải Yang | Xã Mang Yang | UBND huyện Mang Yang |
118 | xã Lơ Pang, xã Kon Thụp và xã Đê Ar | Xã Lơ Pang | UBND xã Kon Thụp |
119 | xã Đăk Trôi và xã Kon Chiêng | Xã Kon Chiêng | BND xã Kon Chiêng |
120 | xã Đak Ta Ley và xã Hra | Xã Hra | UBND xã Đak Ta Ley |
121 | xã Ayun và Đăk Jơ Ta | Xã Ayun | UBND xã Đak Jơ Ta |
122 | thị trấn Ia kha, Ia Grăng, Ia Bă | Xã Ia Grai | UBND huyện Ia Grai |
123 | xã Ia Tô, xã Ia Krái và xã Ia Khai | Xã Ia Krái | UBND xã Ia Krái |
124 | xã Ia Sao, xã Ia Yok, xã Ia Hrung và xã Ia Dêr | Xã Ia Hrung | UBND xã Ia Sao |
125 | thị trấn Chư Ty và xã Ia Kriêng | Xã Đức Cơ | Trụ sở UBND huyện Đức Cơ |
126 | xã Ia Đơk và Ia Kla | Xã Ia Dơk | UBND xã Ia Kla |
127 | xã Ia Lang, xã Ia Krêl và xã Ia Din | Xã Ia Krêl | UBND xã Ia Din |
128 | xã Ia O | xã Ia O | xã Ia O |
129 | xã Ia Púch | xã Ia Púch | Ia Púch |
130 | xã Ia Mơ | xã Ia Mơ | Ia Mơ |
131 | xã Ia Pnôn | xã Ia Pnôn | Ia Pnôn |
132 | xã Ia Nan | xã Ia Nan | Ia Nan |
133 | xã Ia Dom | xã Ia Dom | Ia Dom |
134 | xã Ia Chia | xã Ia Chia | Ia Chia |
135 | xã Krong | xã Krong | xã Krong |
