Danh sách 4 dự án nhà ở xã hội tại Long Biên dự kiến triển khai sau năm 2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Danh sách 4 dự án nhà ở xã hội tại Long Biên dự kiến triển khai sau năm 2025
Trong định hướng phát triển quỹ nhà ở xã hội của Hà Nội giai đoạn mới, quận Long Biên khu vực cửa ngõ phía Đông Thủ đô – đang trở thành tâm điểm với 4 dự án nhà ở xã hội tại Long Biên quy mô lớn dự kiến khởi động sau năm 2025.
Danh sách các vị trí quy hoạch:
[1] Ô quy hoạch C.6/NO12 phường Giang Biên
[2] Ô đất NO-XH2 thuộc Khu đô thị hỗ trợ KCN Sài Đồng B, phường Thạch Bàn
[3] Ô đất CT trong khu quy hoạch CT1, phường Long Biên
[4] Ô quy hoạch C14/NO1 phường Phúc Đồng
Quy mô và định hướng phát triển
Tổng số căn hộ: gần 9.000 căn
Tổng diện tích sàn xây dựng: khoảng 700.000 m²
Đối tượng hướng tới: người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, cán bộ – viên chức trẻ có nhu cầu an cư tại Hà Nội
Các dự án được quy hoạch gần trục giao thông chính và liền kề các khu đô thị lớn như Sài Đồng, Vinhomes Riverside, Cổ Linh, giúp cư dân tương lai dễ dàng tiếp cận hạ tầng, dịch vụ và tiện ích hiện hữu.
Việc phát triển các dự án nhà ở xã hội tại Long Biên là bước đi quan trọng trong kế hoạch của thành phố Hà Nội nhằm đạt mục tiêu 1 triệu căn nhà ở xã hội đến năm 2030, đồng thời giảm áp lực nhà ở tại khu vực trung tâm, mở rộng cơ hội an cư cho người dân có thu nhập trung bình và thấp.

Danh sách 4 dự án nhà ở xã hội tại Long Biên dự kiến triển khai sau năm 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về đất để phát triển nhà ở xã hội năm 2025 ra sao?
Căn cứ Điều 83 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về vấn đề đất để phát triển nhà ở xã hội như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo điểm (2) và (3).
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội.
(2) Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Đối với các đô thị không thuộc trường hợp (2), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(4) Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội nêu tại điểm (1) phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tạiLuật Nhà ở 2023.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(5) Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
(6) Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội nêu tại điểm (2) và (3);
- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.
(7) Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 để xây dựng nhà ở xã hội.
Danh sách phường mới của Quận Long Biên (cũ) ở Hà Nội sau sáp nhập 2025 như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
Điều 1. Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Như vậy, đơn vị hành chính của Việt Nam gồm 02 cấp là cấp tỉnh và cấp xã (bỏ cấp huyện).
Theo đó, căn cứ khoản 39 đến khoản 42 Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu về danh sách phường mới của Quận Long Biên như sau:
TT | Phường sáp nhập | Phường mới |
1 | Một phần phường Cự Khối + một phần phường Phúc Đồng + một phần phường Thạch Bàn + một phần xã Bát Tràng + một phần phường Long Biên + một phần phường Bồ Đề + một phần phường Gia Thụy | Phường Long Biên |
2 | Phường Ngọc Lâm + một phần các phường Đức Giang, Gia Thụy, Thượng Thanh + một phần phường Phúc Đồng + phần còn lại của phường Ngọc Thụy + phần còn lại của phường Bồ Đề + phần còn lại của phường Long Biên | Phường Bồ Đề |
3 | Một phần các phường Giang Biên, Phúc Đồng, Việt Hưng + một phần phường Phúc Lợi + phần còn lại của phường Gia Thụy + phần còn lại của phường Đức Giang + phần còn lại của phường Thượng Thanh | Phường Việt Hưng |
4 | Một phần phường Thạch Bàn + một phần xã Cổ Bi + phần còn lại của các phường Giang Biên, Việt Hưng, Phúc Lợi + phần còn lại của phường Phúc Đồng | Phường Phúc Lợi |
