10:52 - 14/04/2025

Có tăng lương công chức từ 1/7/2025 không? Công chức lương bao nhiêu đủ điều kiện mua nhà tại Vĩnh Phúc?

Có tăng lương công chức từ 1/7/2025 không? Công chức lương bao nhiêu đủ điều kiện mua nhà tại Vĩnh Phúc? Hồ sơ mua nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2025 bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Có tăng lương công chức từ 1/7/2025 không?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:

    Mức lương cơ sở
    1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
    a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
    b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
    c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
    2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
    3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
    4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

    Và căn cứ tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, nội dung cải cách tiền lương như sau:

    Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
    1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
    2. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
    3. Cho phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
    4. Cho phép các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư cho các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp địa phương có nguồn dư lớn, cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ trình đến năm 2030 và không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.

    Bên cạnh đó căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15  quy định như sau:

    Giao Chính phủ
    1. Tập trung điều hành chính sách tài khóa chủ động, hợp lý, linh hoạt, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, nhịp nhàng với chính sách tiền tệ và các chính sách khác; kịp thời ứng phó với biến động phức tạp của tình hình trong nước và ngoài nước, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; khẩn trương có giải pháp khắc phục đà suy giảm các chỉ tiêu về tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP và tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào ngân sách nhà nước.
    ...
    4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,...); đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
    ...

    Theo đó thì sẽ không tăng lương cơ sở 2025 mà sẽ giữ nguyên ở mức 2.340.000 đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị quyết 159/2024/QH15

    Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về việc tăng lương công chức từ 1/7/2025 theo đó vẫn giữ nguyễn mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng.

    Có tăng lương công chức từ 1/7/2025 không? Công chức lương bao nhiêu đủ điều kiện mua nhà tại Vĩnh Phúc?

    Có tăng lương công chức từ 1/7/2025 không? Công chức lương bao nhiêu đủ điều kiện mua nhà tại Vĩnh Phúc? (Hình từ Internet)

    Công chức lương bao nhiêu đủ điều kiện mua nhà tại Vĩnh Phúc?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì điều kiện về thu nhập để công chức được mua nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc như sau:

    Theo đó, đối tượng là công chức được quy định trong Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tinh theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để
    đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Đồng thời, trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Ngoài ra, đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Như vậy, theo quy định trên thì công chức là người độc thân có lương dưới 15 triệu đồng/tháng và người đã kết hôn có tổng thu nhập hàng tháng dưới 30 triệu đồng mới được mua nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc.

    Hồ sơ mua nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2025 bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP cùng với Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD, hồ sơ mua nhà ở xã hội năm 2025 bao gồm:

    - Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP).

    - Giấy tờ chứng minh đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội, gồm:

    + Người có công với cách mạng: Bản sao chứng thực giấy chứng nhận liên quan theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công.

    + Hộ nghèo, cận nghèo: Bản sao chứng thực giấy chứng nhận hộ nghèo/cận nghèo.

    + Các đối tượng khác (thu nhập thấp, công nhân, cán bộ, viên chức...): Thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD

    - Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang: Giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    - Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở:

    + Chưa có nhà ở: Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    + Đã có nhà ở: Mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    + Trường hợp đã kết hôn, cả hai vợ chồng phải kê khai thông tin về nhà ở.

    - Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập:

    + Người thu nhập thấp, công nhân, viên chức: Mẫu số 04 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    + Người thu nhập thấp không có hợp đồng lao động: Mẫu số 05 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    + Nếu đã kết hôn, cả hai vợ chồng đều phải kê khai thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc 05.

    Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội mới nhất được quy định tại mẫu số 03 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    Xem chi tiết mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội mới nhất: Tại đây

    Trần Thị Hân Hân
    Từ khóa
    Tăng lương công chức từ 1/7/2025 Lương công chức Lương cơ sở Tăng lương cơ sở Mức lương cơ sở Chính sách tiền lương Điều kiện mua nhà Mua nhà ở xã hội Nhà ở xã hội Hồ sơ mua nhà Hồ sơ mua Nhà ở xã hội Điều kiện mua nhà ở xã hội Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở Đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội Vĩnh Phúc
    233