Chính thức không đánh thuế bất động sản thứ 2 đúng không? Người sở hữu bất động sản TpHCM phải chịu những loại thuế phí gì?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Chính thức không đánh thuế bất động sản thứ 2 đúng không?
Thuế bất động sản thứ 2 là gì?
Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định cụ thể về thuế bất động sản thứ 2. Tuy nhiên, có thể hiểu thuế bất động sản thứ 2 là một loại thuế được áp dụng khi người mua mua từ bất động sản thứ 2 trở đi thì sẽ bị đánh thuế cao hơn.
Mục đích của việc đánh thuế BĐS thứ 2 là nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ, lướt sóng và khuyến khích sử dụng đất hiệu quả.
Chính thức không đánh thuế bất động sản thứ 2 đúng không?
Ngày 10/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Báo cáo 245/BC-BTNMT năm 2024 về tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024, trong đó tại tiểu mục 3 Mục 6 Báo cáo 245/BC-BTNMT năm 2024 về kiến nghị đề xuất có đề cập như sau:
VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành với sự phân cấp mạnh mẽ, triệt để và nhiều điểm mới nên thời gian đầu không tránh khỏi một số khó khăn, vướng mắc, lúng túng tại các địa phương. Do đó, cần kiên trì, nhất quán, thống nhất trong quan điểm chỉ đạo và tập trung vào khâu tổ chức thực hiện để Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành thực sự đi vào cuộc sống... Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo một số nội dung sau:
[...]
3. Bộ Tài chính nghiên cứu, rà soát, xem xét về đối tượng, thuế suất trong việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; nghiên cứu, tham mưu ban hành quy định thực hiện đánh thuế đối với bất động sản thứ hai nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ, lướt sóng và khuyến khích sử dụng đất hiệu quả; rút ngắn thời gian nộp tiền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất để khắc phục tồn tại, hạn chế liên quan đến việc bỏ cọc, không nộp tiền trúng đấu giá.
[...]
Đồng thời, tại Công văn 5333/BXD-QLN, Bộ Xây dựng cũng đề xuất đánh thuế với người sở hữu nhiều nhà đất.
Tuy nhiên đến hiện tại, Việt Nam vẫn chưa triển khai việc đánh thuế đối với BĐS thứ 2.
Mới đây, Văn phòng Chính phủ mới ban hành Thông báo 294/TB-VPCP năm 2025 về kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình thị trường Bất động sản. Trong đó ở tiểu mục 2 Mục II Thông báo 294/TB-VPCP năm 2025 về nhiệm vụ cụ thể mà Thường trực Chính phủ yêu cầu có nêu như sau:
2. Nhiệm vụ cụ thể
[...]
c) Bộ Tài chính:
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành ngay chính sách đánh thuế đối với nhà ở, bất động sản không sử dụng; đánh thuế đối phần chênh lệch giá giữa giá tính tiền sử dụng đất và giá bán sản phẩm bất động sản của các dự án; thu thuế phần chênh lệch giữa các lần giao dịch để hạn chế đầu cơ, thổi giá bất động sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2025.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ liên quan nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số để liên thông các thủ tục từ giao dịch bất động sản, công chứng, thuế và đăng ký giao dịch đất đai trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục rà soát, phân loại khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo 751 để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng, trong đó có các dự án bất động sản.
- Khẩn trương nghiên cứu, triển khai Nghị quyết sau khi Quốc hội thông qua để thành lập ngay Quỹ phát triển nhà ở quốc gia, hoàn thành trong tháng 6 năm 2025.
[...]
Theo đó, nhiệm vụ cụ thể trước mắt mà Chính phủ giao Bộ Tài chính thực hiện đó là:
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành ngay chính sách đánh thuế đối với nhà ở, bất động sản không sử dụng;
- Đánh thuế đối phần chênh lệch giá giữa giá tính tiền sử dụng đất và giá bán sản phẩm bất động sản của các dự án;
- Thu thuế phần chênh lệch giữa các lần giao dịch để hạn chế đầu cơ, thổi giá bất động sản,
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2025
Như vậy, đến hiện tại thì Nhà nước chưa thực hiện đánh thuế đối với bất động sản thứ 2 trên địa bàn cả nước.
Chính thức không đánh thuế bất động sản thứ 2 đúng không? Người sở hữu bất động sản TpHCM phải chịu những loại thuế phí gì? (hình từ internet)
Người sở hữu bất động sản TpHCM phải chịu những loại thuế phí gì?
Hiện tại theo quy định hiện hành, người sở hữu bất động sản TpHCM phải chịu những loại thuế phí dưới đây:
(1) Lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì nhà đất cũng thuộc một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất được áp dụng mức thu là 0,5%.
(2) Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng:
Theo quy định thì cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng (mua bán bất động sản), tuy nhiên vẫn có 1 trường hợp được chuyển nhượng mà không phải nộp thuế này.
- Trường hợp chuyển nhượng bất động sản không phải nộp thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
[...]
Nếu cá nhân có duy nhất 1 căn nhà khi bán sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
- trường hợp chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động mua bán nhà đất, chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng (theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Phí công chứng
Căn cứ theo quy định tại tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất như sau:
STT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) |
Đối với phí công chứng mua bán nhà tại khu vực TP.HCM trong năm 2025 thì vào ngày 18/02/2025, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 652/QĐ-UBND năm 2025 về mức giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến công việc công chứng áp dụng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Dưới đây là phí công chứng tối đa khi thực hiện công chứng giao dịch mua bán nhà 2025 tại TP.HCM theo Quyết định 652/QĐ-UBND năm 2025 mà bạn có thể tham khảo:
STT | Loại việc | Chi tiết công việc | Mức giá tối đa |
---|---|---|---|
1 | Soạn thảo hợp đồng, giao dịch | a) Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, đặt cọc chuyển nhượng tài sản | 600.000 đồng/trường hợp |
b) Hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, thanh lý hợp đồng, giao dịch | 350.000 đồng/trường hợp | ||
c) Hợp đồng ủy quyền, thuê, mượn, vay mượn tài sản (không có tổ chức tín dụng) | 600.000 đồng/trường hợp | ||
d) Văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình | 600.000 đồng/trường hợp | ||
đ) Di chúc | 600.000 đồng/trường hợp | ||
e) Khai nhận di sản, phân chia di sản thừa kế | 1.000.000 đồng/trường hợp | ||
g) Giấy ủy quyền, văn bản từ chối nhận di sản | 350.000 đồng/trường hợp | ||
h) Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, hợp tác kinh doanh | 700.000 đồng/trường hợp | ||
i) Các hợp đồng, giao dịch khác | 500.000 đồng/trường hợp | ||
2 | Đánh máy, in ấn hợp đồng, giao dịch | - | 30.000 đồng/trang |
3 | Dịch thuật văn bản | a) Dịch giấy tờ 1 trang hoặc trang đầu của tài liệu nhiều trang | 200.000 đồng |
b) Dịch trang thứ hai trở đi: - Ngôn ngữ Anh, Hoa | 200.000 đồng/trang | ||
- Ngôn ngữ Hàn, Đức, Pháp, Nga, Nhật | 200.000 đồng/trang | ||
- Ngôn ngữ khác | 300.000 đồng/trang | ||
c) Bản dịch thứ hai | 30.000 đồng/trang | ||
4 | Phiên dịch trực tiếp | a) Ngôn ngữ thông dụng (Anh, Hoa) | 500.000 đồng/giờ, tối đa 2.600.000 đồng/vụ |
b) Ngôn ngữ không thông dụng (Hàn, Đức, Pháp, Nga, Nhật) | 600.000 đồng/giờ, tối đa 3.000.000 đồng/vụ | ||
c) Ngôn ngữ khác | 700.000 đồng/giờ, tối đa 4.000.000 đồng/vụ | ||
5 | Sao chụp giấy tờ, tài liệu | - | 2.000 đồng/tờ A4 |
6 | Sao lục hồ sơ lưu trữ | - | 150.000 đồng/văn bản công chứng |
7 | Niêm yết hồ sơ khai nhận, phân chia di sản | a) Dưới 5 km | 350.000 đồng/lần |
b) Từ 5 km trở lên | 350.000 đồng + 25.000 đồng/km vượt quá (tối đa 900.000 đồng/lần) | ||
8 | Công chứng ngoài trụ sở | a) Trong TP.HCM: - Dưới 5 km | 600.000 đồng/lần |
- Từ 5 km trở lên | 600.000 + 45.000 đồng/km vượt quá (tối đa 1.800.000 đồng/lần) | ||
b) Ngoài TP.HCM: - Đi về trong buổi | 2.100.000 đồng/lần | ||
- Đi về trong ngày | 2.400.000 đồng/lần | ||
- Đi về không trong ngày | 2.700.000 đồng/lần | ||
9 | Các công việc khác | a) Công việc đơn giản | 450.000 đồng/công việc |
b) Công việc phức tạp | 1.000.000 đồng/công việc |
Như vậy, Phí công chứng mua bán nhà 2025 tại TPHCM quy định như sau:
- Công chứng trong TP.HCM:
+ Dưới 5 km có phí công chứng khoảng 600.000 đồng/lần
+ Từ 5 km trở lên có phí công chứng khoảng 600.000 + 45.000 đồng/km vượt quá (tối đa 1.800.000 đồng/lần)
- Công chứng ngoài TP.HCM:
+ Đi về trong buổi có phí công chứng khoảng 2.100.000 đồng/lần
+ Đi về trong ngày có phí công chứng khoảng 2.400.000 đồng/lần
+ Đi về không trong ngày có phí công chứng khoảng 2.700.000 đồng/lần