Cầu vượt thép tại Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM khi nào khởi công?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Cầu vượt thép tại Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM khi nào khởi công?
Chiều ngày 5/6, tại buổi họp báo thường kỳ, UBND TP.HCM đã thông tin về kế hoạch đầu tư xây dựng cầu vượt thép tạị Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM, đây là một trong những nút giao thông phức tạp và thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông tại TP.HCM
Ngã 7 Điện Biên Phủ nằm tại khu vực giáp ranh giữa Quận 3 và Quận 10, là nơi giao nhau của các trụ đường lớn, gồm: Điện Biên Phủ, Lê Hồng Phong, Lý Thái Tổ và Ngô Gia Tự.
Hiện tại, giao thông khu vực này được tổ chức theo hình thức vòng xoay tự điều chỉnh. Tuy nhiên vào các khung giờ cao điểm thì lưu lượng xe tăng đột biến tại khu vực này và gây ra tình trạng kẹt xe.
Trước thực trạng này mà UBND TP.HCM đã giao cho Sở Xây dựng phối hợp với Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP.HCM khẩn trương lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án xây dựng cầu vượt tại nút giao này.
Theo phương án thì cầu vượt thép sẽ được thiết kế theo hướng trục chính Lý Thái Tổ, đồng thời thích hợp các nhánh rẽ từ đường Lê Hồng Phong để đảm bảo cho khả năng liên thông và kết nối giữa các tuyến đường.
Nếu được cơ quan thẩm quyền phê duyệt chủ trương vào đầu quý IV năm 2025 thì dự án sẽ được khởi công vào quý II/2027 và dự kiến hoàn thành sau khoảng 9 tháng thi công.
Như vậy, Cầu vượt thép tại Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM dự kiến sẽ khởi công vào quý II/2027 nếu chủ trương được phê duyệt vào đầu quý IV năm 2025. Việc đầu tư xây dựng cầu vượt thép sẽ giải quyết được tinh trạng ùn tắc giao thông tại khu vực Ngã 7 Điện Biên Phủ.
Cầu vượt thép tại Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM khi nào khởi công? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu vượt thép được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
(1) Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của biển báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.
(2) Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư 84/2014/TT-BGTVT và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.
(3) Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khẩn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.
(3) Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.
Quy định pháp luật về hành lang an toàn Cầu vượt thép tại Ngã 7 Điện Biên Phủ TP.HCM ra sao?
Căn cứ tại Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;
- Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;
- Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
- Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;
- Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;
- Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
(2) Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông;
- Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến chất lượng công trình và an toàn giao thông;
- Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường bộ;
- Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.
(3) Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
- Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;
- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(4) Chính phủ quy định chi tiết Điều 15 Luật Đường bộ 2024