Cầu Cần Thơ 2 có mấy làn xe?
Mua bán nhà đất tại Cần Thơ
Nội dung chính
Cầu Cần Thơ 2 có mấy làn xe?
Cầu Cần Thơ 2 là một trong những công trình giao thông trọng điểm nối TP.Cần Thơ với tỉnh Vĩnh Long. Vào ngày 3/6, theo thông tin từ Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận cho biết, đơn vị tư vấn đã trình Bộ Xây dựng báo cáo nghiên cứu đầu kỳ cho dự án.
Theo phương án đề xuất, cầu Cần Thơ 2 sẽ có tổng chiều dài 17,2 km, điểm đầu kết nối với nút giao Chà Và (thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long) và điểm cuối tại nút giao IC2 (quận Cái Răng, TP. Cần Thơ), nơi giao nhau với quốc lộ Nam Sông Hậu và đầu tuyến cao tốc Cần Thơ Cà Mau.
Phần cầu chính chính bắc qua sông Hậu dài hơn 1 km, sử dụng kết cấu dây văng hiện đại, dự kiến xây dựng cách cầu Cần Thơ hiện hữu khoảng 4,5 km về phía hạ lưu. Thiết kế cầu bao gồm 6 làn xe, mỗi làn rộng 3,75 m, bổ sung dải dừng khẩn cấp, đảm bảo vận tốc thiết kế lên tới 100 km/h. Nhịp chính có chiều dài 550 m với khổ thông thuyền rộng 300m. Như vậy, so với phương án ban đầu, cần Cần Thơ 2 đã được điều chỉnh tăng thêm 2 làn xe
Hiện tại , tổng mức đầu tư của dự án vẫn còn đang trong quá trình tính toán và sẽ được xác định rõ tại các bước lập báo cáo tiền khả thi. Dự kiến, dự án sẽ sử dụng nguồn vốn đầu tư công, khởi công vào năm 2026 và hoàn thành vào năm 2030.
Vì vậy, theo phương án xây dựng mới thì Cầu Cần Thơ 2 có 6 làn xe. Khi hoàn thành, cầu Cần Thơ 2 sẽ góp phần hoàn thiện mạng lưới giao thông của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nâng cao năng lực kết nối giữa các tỉnh miền Tây với TP.HCM.

Cầu Cần Thơ 2 có mấy làn xe? (Hình từ Internet)
Tổng quan cầu Cần Thơ 2
Dưới đây là bảng tổng quan cầu Cần Thơ 2:
| Hạng mục | Thông tin |
|---|---|
| Tên dự án | Cầu Cần Thơ 2 |
| Vị trí | Nối TP. Cần Thơ (quận Cái Răng) và tỉnh Vĩnh Long (huyện Bình Tân) |
| Chiều dài toàn tuyến | Khoảng 16 km (bao gồm cầu và đường dẫn) |
| Chiều dài cầu chính | Dự kiến khoảng 1,6 – 2 km |
| Quy mô | 6 làn xe (4 làn xe cơ giới, 2 làn hỗn hợp); tốc độ thiết kế 100 km/h |
| Tổng mức đầu tư | Ước tính khoảng 10.000 – 12.000 tỷ đồng |
| Hình thức đầu tư | Đầu tư công hoặc PPP (đang xem xét, lựa chọn mô hình tối ưu) |
| Tiến độ dự kiến | Khởi công khoảng 2026, hoàn thành vào 2030 (tùy theo nguồn vốn phê duyệt) |
| Mục tiêu | Giảm tải cho cầu Cần Thơ hiện tại, kết nối giao thông trục dọc QL1, thúc đẩy phát triển vùng ĐBSCL |
| Tình trạng hiện tại | Đang nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền |
Quy định pháp luật về hành lang an toàn cầu Cần Thơ 2 ra sao?
Căn cứ tại Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;
- Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;
- Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
- Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;
- Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;
- Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
(2) Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông;
- Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến chất lượng công trình và an toàn giao thông;
- Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường bộ;
- Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.
(3) Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
- Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;
- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(4) Chính phủ quy định chi tiết Điều 15 Luật Đường bộ 2024
